Trên thì gián nhấm vứt đi,
Dưới thì chuột gặm, giữa gì gì xuân
Tìm kiếm "phong vũ"
-
-
Sông bao nhiêu nước cũng vừa
Dị bản
Thang bao nhiêu bậc cho vừa
Anh bao nhiêu vợ mà chưa bằng lòng
-
Chó cậy nhà gà cậy vườn
Chó cậy nhà
Gà cậy vườnDị bản
Chó cậy gần nhà
Gà cậy gần chuồng
-
Tới đây hò hát cho vui
Tới đây hò hát cho vui,
Đâu phải đám giỗ, đợi tui đi mời? -
Nắm đuôi chú chệt mà vung
-
Làm quan đã có cơm vua
Làm quan đã có cơm vua
Lấy chồng đã có cơm mua của chồng -
Quyền mày cứ ngỡ quyền vua
Quyền mày cứ ngỡ quyền vua,
Quyền cha quyền mẹ cũng thua quyền chồng -
Cứ đêm đêm tôi nằm tôi vuốt bụng tôi gọi trời
-
Vui xem hát, nhạt xem bơi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Vú em nhu nhú chũm cau
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Vú em như quả mướp hương
-
Trồng tre, tre ngã bốn phương
Trồng tre, tre ngã bốn phương
Hai cô đứng đó anh thương cô nào?
Thương cô mỏng mảnh mà cao
Cô nhỏ má đào, anh thương hết hai cô -
Buôn có bạn, bán có phường
Buôn có bạn,
Bán có phường -
Tay dài, chân ngắn là vui
Tay dài, chân ngắn là vui
Chân cao tay ngắn: ngậm ngùi buồn thương -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn gái Xuân Mai, buồi trai nghĩa vụ
-
Chừng nào thằng ngốc làm vua
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Mẹ để lồn thì mát, con để lồn thì vừa tát vừa mắng
Mẹ để lồn thì mát,
Con để lồn thì vừa tát vừa mắngDị bản
Mẹ để lồn thì mát
Con để lồn thì vừa phát vừa đánhMẹ để lồn thì mát
Con để lồn thì cát bay vô
-
Vua Lê ba mươi sáu tàn vàng
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chồng người vượt lạch qua ngòi
Dị bản
Chồng người vượt lạch rẽ ngòi
Chồng em xó bếp đầu bòi chấm gio
-
Vò thì vò đỗ, vò vừng
Vò thì vò đỗ, vò vừng,
Như đây với đó xin đừng vò nhau.
Chú thích
-
- Chệch
- Từ gọi một cách bình dân, thiếu tôn trọng dành cho người Hoa sinh sống ở nước ta. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ từ a chệch, cách người Triều Châu (một vùng ở Trung Quốc) gọi chú (em của bố). Hiện nay từ này hay bị viết và đọc nhầm là chệt hoặc chệc. Ở miền Bắc, từ này có một biến thể là chú Chiệc.
-
- Lái
- Người chuyên nghề buôn chuyến một loại hàng hóa nhất định (lái gỗ, lái trâu...)
-
- Thập điều
- Tên đầy đủ là Thánh dụ huấn địch thập điều hoặc Thập điều giáo huấn, một văn bản do vua Minh Mạng ban hành vào năm 1834, nội dung là các giáo lí phong kiến. Các quan đầu tỉnh phải tổ chức giảng thập điều hàng tháng vào ngày mồng một và rằm tại trước Quảng Vân Đình (tức vườn hoa Cửa Nam, Hà Nội ngày nay). Dân chúng ai không đi thì bị trừng phạt.
-
- Mướp
- Cũng gọi là mướp ta hay mướp gối, loại cây thân leo cho hoa màu vàng, quả dài, khi già thì khô thành xơ. Thân, lá, hoa và quả đều dùng làm rau ăn được. Có loại mướp hương cho quả có mùi thơm đặc biệt.
-
- Phật thủ
- Một loại cây có quả thường được dùng để chưng trong dĩa trái cây cúng, đôi khi dùng thay cho chanh hoặc bưởi trong chế biến món ăn, làm mứt, trồng làm chậu kiểng, và làm thuốc Đông y. Phật thủ có nghĩa là bàn tay Phật. Quả phật thủ được cho là mang lại may mắn và tuổi thọ.
-
- Xuân Mai
- Một làng nay thuộc huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
-
- Câu này nói về vua Bảo Đại. Tên chữ Hán của Bảo Đại là 保大, trong đó chữ 保 có thể chiết thành 人 (nhân - người) và 呆 (ngốc). 保大 vì thế trở thành 人保大, có thể diễn dịch nôm na là "người rất ngu ngốc."
-
- Tàn
- Cũng gọi là tán, đồ dùng có cán dài cắm vào một khung tròn bọc nhiễu hoặc vóc, xung quanh rủ dài xuống, để che cho vua quan thời xưa, hoặc dùng trong các đám rước.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Lạch
- Dòng nước nhỏ hơn sông.
-
- Ngòi
- Đường nước nhỏ chảy thông với sông hoặc đầm, hồ.
-
- Bòi
- Dương vật.