Tóc đen, thưa, rộng mà dài
Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng
Tìm kiếm "đèn lửa"
-
-
Nhà đen đóng đố đen sì
-
Áo đen nẫu dị áo đen
-
Chân đen mình trắng
-
Bật đèn xanh, bật đèn đỏ
-
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh
Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh
-
Da đen khu đỏ lắm ló lắm tiền
-
Da đen duyên lậm vào trong
Da đen duyên lậm vào trong
Mấy người da trắng duyên bong ra ngoài -
Người đen mà ốm lại cao
Người đen mà ốm lại cao
Tóc quăn, môi lớn, lao đao tháng ngày -
Áo đen năm nút con rồng
-
Nhọ đen cũng thể là vàng
-
Vật đến keo, trèo đến mái
-
Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng con cháu thì lo
-
Thắp đèn lên cho rạng nhà thờ
-
Trong đen ngoài trắng như ngà
-
Bò đen húc lẫn bò vàng
Bò đen húc lẫn bò vàng
Bò trắng mất vía nhảy quàng xuống ao -
Da đen, mặt rỗ, chân chì
-
Tắt đèn chẳng thấy lối đi
-
Đi đến đây, gặp nó đấy, lấy được thì lấy
-
Bớt đen lắm ló, bớt đỏ lắm tiền
Chú thích
-
- Đố
- Thanh tre hay gỗ đóng dọc ở vách, cùng với những thanh ngang gọi là mè, tạo thành "khung xương" cho vách đất.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Dị
- Chê bai, xa lánh (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Keo
- Một trận đấu trong thể thao, đặc biệt là trong môn đấu vật.
-
- Ông vải
- Ông bà (từ Nôm cổ).
-
- Rạng
- Sáng tỏ.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Rau ngổ
- Còn gọi là rau om, ngò (mò) om, ngổ hương, ngổ thơm, ngổ điếc, thạch long vĩ, là loài cây thân thảo có chiều cao khoảng 20cm, thân xốp có nhiều lông. Lá không cuống, mọc đối hoặc mọc vòng, mép lá có răng cưa thưa. Rau thường mọc nhiều ở ao, rạch, mương và thường được trồng làm rau gia vị.
-
- Bớt
- Vết chàm trên da.