Một, hai, ba, nhà bà ba có giỗ
Nghe pháo nổ xách cái rổ chạy qua
Bà ba ơi cho con xin trái ổi
Mụ nội mày ! Mấy trái ổi còn non !
Tìm kiếm "Chợ Đồng xuân"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Ngày qua tháng lại
- 
        
        
        
    
    Ù à ù ậpÙ à ù ập 
 Nước chảy tràn ngập
 Cả vũng chân trâu
 Chị đỏ đi đâu?
 Đi cày đi cấy
 Bắt được con bấy
 Đem về nấu canh
 Băm tỏi băm hành
 Xương sông lá lốt
 Băm cho đầy thớt
 Nấu cho đầy nồi
 Đặt lên vừa sôi
 Bắc xuống vừa chín
 Chàng về chàng hỏi
 Được mấy bát canh?
 Tôi chiềng với anh
 Được ba bốn bát
 Đừng có xáo xác
 Mà xóm giềng nghe
 Để ra ăn de
 Được ba bốn bữa.
- 
        
        
        
    
    Cái cò cái vạc
- 
        
        
        
    
    Bong bóng thì chìm
- 
        
        
        
    
    Chơi thuyềnCái mốt, cái mai 
 Con trai, con hến
 Con nhện chăng tơ
 Quả mơ, quả mận
 Cái cận, lên bàn đôi
 Đôi chúng tôi
 Đôi chúng nó
 Đôi con chó
 Đôi con mèo
 Hai chèo ba
 Ba đi xa
 Ba về gần
 Ba luống cần
 Một lên tư
 Tư củ từ
 Tư củ tỏi
 Hai hỏi năm
 Năm em nằm
 Năm lên sáu
 Sáu lẻ tư
 Tư lên bảy
 Bảy lẻ ba
 Ba lên tám
 Tám lẻ đôi
 Đôi lên chín
 Chín lẻ một
 Mốt lên mười
 Chuyền chuyền một, một đôi…
- 
        
        
        
    
    Lưng đằng trước
- 
        
        
        
    
    Cha sáo, mẹ sáoCha sáo, mẹ sáo 
 Trồng một đám dưa
 Đi trưa về sớm
 Bầy quạ ăn chán
 Sáo giận sáo bỏ
 Sáo ra ngoài đồng
 Sáo ăn trái đa
 Người ta bắt đặng
 Cắt cổ nhổ lông
 Tôi thưa với ông
 Tôi là con sáo
 Hay kiện hay cáo
 Là con bồ câu
 Lót ổ cho sâu
 Là con cà cưỡng
 Chân đi lưỡng thưỡng
 Là chú cò ma
 Tối chẳng dám ra
 Là con mỏ nhát
 Chùi đầu xuống cát
 Là con manh manh
 Tấm rách tấm lành
 Là con sả sả
 Miệng cười hỉ hả
 Là con chim cu
 Hay oán hay thù
 Là chim chèo bẻo
 Học khôn học khéo
 Là con le te
 Hay đậu đọt tre
 Là con chèo gấm
- 
        
        
        
    
    Mế ơi là mế
- 
        
        
        
    
    Đầu trọc lông lốcĐầu trọc lông lốc 
 Là cái bình vôi
 Cái miệng loe môi
 Là cái thìa ốc
 Đôi chân xám mốc
 Là con diệc trời
 Ngủ đứng ngủ ngồi
 Là con cò trắng
 Hay bay hay tắm
 Là con le le …
- 
        
        
        
    
    Con gà mái ghẹTè te té te 
 Con gà mái ghẹ
 Đẻ mười gà con
 Một con đi cày
 Một con đi buôn
 Một con ngồi buồn
 Một con chết rấp
 Một con béo mập
 Một con béo phì
 Một con theo dì
 Ra đồng tập cấy
 Một con cầm gậy
 Đi đánh lợn rừng
 Một con trợn trừng
 Đánh con ó ọ
 Một con dắt chó
 Đi đuổi con beo…
- 
        
        
        
    
    Con chim nó kêuCon chim nó kêu 
 Tê lao xao xác
 Tê lao xào xạc
 Mụ ơi hỡi mụ
 Đứng lại mà xem
 Con vượn nó trèo
 Từ trái núi nọ
 Qua lối nọ đàng tê
 Mắt trông thấy trai
 Tang tình lịch sự
 Cái quần bốp tím
 Cái lông nhím bạc
 Cái lược đồi mồi
 Tình tính tinh mồi
 Lòng em quyết theo
 Em rút cái neo
 Cho con thuyền chạy …
- 
        
        
        
    
    Ông tiển ông tiênÔng tiển ông tiên 
 Ông có đồng tiền
 Ông giắt mái tai
 Ông cài lưng khố
 Ông ra hàng phố
 Ông mua miếng trầu
 Ông nhai nhóp nhép
 Ông mua con tép
 Về nhà ăn cơm …
- 
        
        
        
    
    Ông Liên Xô, bà Trung QuốcÔng Liên Xô, bà Trung Quốc 
 Ông đi guốc, bà đi giầy
 Ông nhảy dây, bà đá bóng
 Ông đi tắm, bà cài then
 Ông mua kem, bà xin miếng
 Ông không cho, bà đá đítDị bản- Ông Liên Xô, bà Trung Quốc 
 Ông đi guốc, bà đi giầy
 Ông nhảy dây, bà đá bóng
 Ông đi tắm, bà đứng xem
 Ông ăn kem, bà xin miếng,
 Ông không cho, bà hét to
 Đồ ki bo! Đồ ki bo!
 
- 
        
        
        
    
    Chơi cho nước Tấn sang Hồ
- 
        
        
        
    
    Trời mưa lâm râmTrời mưa lâm râm 
 Cây trâm có trái
 Con gái có duyên
 Đồng tiền có lỗ
 Bánh tổ thì ngon
 Bánh giòn thì béo
 Cái kéo thợ may
 Cái cày làm ruộng
 Cái xuổng đắp bờ …
- 
        
        
        
    
    Đi ngang cầu sắt nắm lấy cho chắcĐi ngang cầu sắt nắm lấy cho chắc 
 Anh hỏi gắt cô bạn chung tình
 Thương không thương phải nói cho thiệt
 Để anh lên xuống nhọc nhằn tấm thânDị bản- Bước lên cầu sắt, nắm tay cho chắc, hỏi gắt người tình: 
 Bướm xa bông tại nhụy, hai đứa mình lỗi tại ở ai?
- Anh đi ngang cầu sắt 
 Anh nắm tay em thật chắc
 Miệng hỏi gắt chung tình
 Bướm xa bông tai nhụy, anh xa mình tại ai?
 Cây oằn vì bởi trái sai
 Anh xa em vì bởi bà mai ít lời
- Đi ngang cầu sắt hỏi gã chung tình 
 Bướm xa ong tại nhụy, tôi xa mình tại ai?
- Đi ngang cầu sắt 
 Nắm tay cho chắc
 Miệng hỏi gắt chung tình
 Ưng không ưng thì nói, chứ đừng cười đẩy đưa
 
- 
        
        
        
    
    Cốc, cốc, cốcCốc, cốc, cốc 
 Con vỏi con voi
 Hò nhau như rệt
 To mấy cũng liệt
 Bạo mấy cũng chùn
 Dao búa đòn càn
 Lưới bền nỏ chắc
 Chạc mi ông trặc
 Ngà mi thì văng …
- 
        
        
        
    
    Cái cò là cái cò vàng
- 
        
        
        
    
    Ghe em rẽ vô ngọn, anh chẳng đón chẳng chờ
Chú thích
- 
    - Nòng nọc
- Tên gọi ếch nhái ở giai đoạn đầu tiên trong chuỗi phát triển, sau khi nở từ trứng. Nòng nọc sống ở dưới nước, sau một thời gian sẽ rụng đuôi và trở thành ếch nhái trưởng thành, sống lưỡng cư.
 
- 
    - Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
 
- 
    - Mợ
- Tiếng gọi người mẹ, người vợ trong các gia đình quyền quí ngày xưa.
 
- 
    - Đỏ
- Con gái (phương ngữ Bắc Bộ).
 
- 
    - Bấy
- Cua mới lột xác, vỏ còn mềm (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Xương sông
- Loài cây có thân thẳng đứng, cao khoảng một mét hoặc hơn. Lá thuôn dài, mép có răng cưa, có mùi hơi hăng của dầu. Lá xương sông là một loại rau gia vị phổ biến, và cũng là vị thuốc chữa bệnh đường hô hấp, cảm cúm...
 
- 
    - Lá lốt
- Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.
 
- 
    - Chiềng
- Trình, trình bày (từ cổ).
 
- 
    - Xáo xác
- Xào xạc, lao xao.
 
- 
    - Ăn de
- Ăn nhín, ăn dè.
 
- 
    - Hói
- Nhánh sông con, nhỏ, hẹp, do tự nhiên hình thành hoặc được đào để dẫn nước, tiêu nước.
 
- 
    - Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
 
- 
    - Mai
- Còn gọi cái thêu, thuổng hay xuổng, một dụng cụ gồm một lưỡi sắt nặng, to và phẳng, tra vào cán dài, để đào, xắn đất.
 
- 
    - Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
 
- 
    - Bánh đúc
- Bánh nấu bằng bột gạo tẻ hoặc bột ngô quấy với nước vôi trong, khi chín đổ ra cho đông thành tảng, thường được ăn kèm với mắm tôm. Bánh đúc là món quà quen thuộc của làng quê.
 
- 
    - Sáo
- Tên chung của một số loài chim nhỏ, có bộ lông sẫm màu, thường sống trong các hốc, lỗ, và đẻ trứng có vỏ màu xanh lam hoặc trắng. Vài loài sáo có khả năng bắt chước tiếng người, nên thường được nuôi làm chim cảnh.
 
- 
    - Sáo sậu
- Còn được gọi là cà cưỡng, một chi chim thuộc họ Sáo, vì vậy mang các đặc tính họ này như: thích sống vùng nông thôn rộng thoáng, chủ yếu ăn sâu bọ và quả, hay làm tổ trong các hốc, lỗ và đẻ các trứng màu xanh lam hay trắng. Họ Sáo, đặc biệt là sáo sậu, có khả năng bắt chước âm thanh từ môi trường xung quanh, kể cả tiếng còi ô tô hay giọng nói con người. Các loài trong chi này có thân nhỏ, lông thường màu đen hoặc đen xám, tím biếc hoặc xanh biếc, mỏ và chân màu vàng. Ở nước ta, loại chim này được nuôi phổ biến để dạy cho nói tiếng người.
 
- 
    - Cò ma
- Một loại cò có bộ lông trắng, mỏ vàng và chân màu vàng xám. Trong mùa sinh sản, chim trưởng thành chuyển sang màu cam trên lưng, ngực và đầu, còn mỏ, chân và mắt chuyển màu đỏ.
 
- 
    - Mỏ nhát
- Một loài chim nhỏ, lông rằn, vàng nâu, mỏ dài nhọn, bay rất nhanh và xa; thường kiếm mồi trong các ruộng ít nước ban ngày và kêu ban đêm. Người dân quê thường bắt chim mỏ nhát làm món nướng.
 
- 
    - Manh manh
- Loại chim nhỏ, đẹp, hiện nay thường được nuôi làm cảnh. Có nhiều loại manh manh khác nhau. Manh manh trắng toàn thân lông màu trắng toát, trừ hai bên má có đốm lông vàng, mỏ đỏ, chân vàng, chim trống mỏ đỏ sậm, con mái mỏ đỏ lợt. Manh manh bông có mỏ đỏ, má vàng, hai bên mỏ có sọc trắng dọc theo mép tai, cổ vằn màu xám, ức đen, bụng trắng, lông dọc theo hai bên hông màu gạch có nổi bông trắng. Đuôi tuy nhỏ, ngắn nhưng lại cầu kỳ, khúc trắng khúc đen như chim trĩ. Manh manh nâu (sô-cô-la) ở má và cánh có đốm màu vàng anh.
 
- 
    - Sả sả
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Sả sả, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Bồ câu
- Cũng gọi là chim cu, loài chim có cánh dài, bay giỏi, mỏ yếu, mắt tròn đẹp và sáng, được nuôi làm cảnh và lấy thịt. Nhờ nhớ đường và định hướng rất tốt nên trước đây chúng thường được huấn luyện để đưa thư.
 
- 
    - Chèo bẻo
- Một loài chim thuộc họ chim cắt, có bộ lông màu đen nhánh, cũng có con điểm vài chiếc lông trắng ở dưới đuôi và hai cánh. Chim chèo bẻo là loài chim rất hung dữ, nhất là khi tranh mồi hoặc bảo vệ tổ và chim non.
 
- 
    - Le te
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Le te, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Chèo gấm
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Chèo gấm, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    
- Xem thêm bài Vè cầm thú.
 
- 
    - Mế
- Con bê (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Bình vôi
- Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.
 
- 
    - Thìa ốc
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Thìa ốc, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Diệc
- Một loài chim giống như cò, thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá... Diệc mốc có bộ lông màu nâu. Ngoài ra còn có diệc ba màu, diệc xanh...
 
- 
    - Cò
- Một loài chim rất quen thuộc với đồng quê Việt Nam. Cò có bộ lông màu trắng, sống thành đàn ở vùng đất ngập nước ngọt như hồ ao, kênh mương, sông, bãi bùn ngập nước, ruộng lúa... Thức ăn chủ yếu là các loại ốc, các động vật thuỷ sinh như ếch, nhái, cua và côn trùng lớn. Hình ảnh con cò thường được đưa vào ca dao dân ca làm biểu tượng cho người nông dân lam lũ cực khổ.
“Con cò bay la 
 Con cò bay lả
 Con cò Cổng Phủ,
 Con cò Đồng Đăng…”
 Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn,
 Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ.
 (Con cò - Chế Lan Viên)
 
- 
    - Le le
- Tên một loài chim gần giống vịt trời, hay kiếm ăn ở vùng đồng ruộng hay bưng biền, gặp nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười.
 
- 
    - Tê
- Kia (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
 
- 
    - Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi. Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu. 
 
- 
    - Tấn
- Một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thế kỉ 11 TCN đến năm 376 TCN, trải qua 40 đời vua.
 
- 
    - Hồ
- Tên gọi chung chỉ các dân tộc ở phía tây và phía bắc Trung Quốc như Hung Nô, Tiên Ti, Ô Hoàn, Đê, Khương, Thổ Phồn, Đột Quyết, Mông Cổ, Khiết Đan, Nữ Chân...
 
- 
    - Tần
- Tên triều đại kế tục nhà Chu và được thay thế bởi nhà Hán, kéo dài từ năm 221 đến 206 trước Công nguyên trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần, đứng đầu là Tần Thủy Hoàng Đế, có công rất lớn trong việc thống nhất Trung Quốc, đặt nền móng cho nhiều mặt văn hóa - lịch sử của Trung Quốc, nhưng cũng gây bất bình mạnh mẽ trong nhân dân vì cách cai trị hà khắc. Vì vậy, chỉ 4 năm sau khi Tần Thủy Hoàng chết, nhà Tần đã bị các cuộc khởi nghĩa nông dân làm suy yếu, và cuối cùng mất vào tay Hạng Vũ, kéo theo đó là cuộc Hán Sở tranh hùng kéo dài 5 năm với kết quả là sự thành lập nhà Hán của Hán Cao Tổ Lưu Bang.
 
- 
    - Sở
- Một nước thời Xuân Thu - Chiến Quốc ở Trung Quốc vào khoảng năm 1030 đến 223 trước Công nguyên. Với sức mạnh của mình, Sở đã tiêu diệt 45 chư hầu lớn nhỏ và ở thời hùng mạnh nhất, Sở chiếm nhiều vùng đất rộng lớn, gồm toàn bộ các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, và một phần của các tỉnh thành Trùng Khánh, Hà Nam, Thượng Hải, Giang Tô, Quý Châu, An Huy, Chiết Giang ngày nay.
 
- 
    - Ngô
- Cũng gọi là Đông Ngô (phân biệt với Đông Ngô thời Tam Quốc), một nước chư hầu của nhà Chu trong thời Xuân Thu ở Trung Quốc. Ở nước ta, nước Ngô được biết đến nhiều nhất có lẽ qua cuộc chiến tranh Ngô-Việt mà kết cục là nước Việt do Việt Vương Câu Tiễn lãnh đạo đã tiêu diệt hoàn toàn nước Ngô vào năm 473 TCN, Ngô Vương là Phù Sai tự vẫn.
 
- 
    - Thục nữ
- Người con gái hiền dịu, nết na (từ Hán Việt).
 
- 
    - Trâm
- Một loại cây gỗ cao, tán rộng, có quả nạc nhỏ hình bầu dục thon, xanh lúc ban đầu, khi chín chuyển sang màu hồng và cuối cùng có màu tím đen, ăn có vị ngọt chát.
 
- 
    - Bánh tổ
- Một loại bánh tết truyền thống của Quảng Nam. Bánh được chế biến từ nếp và đường, đựng trong những cái "rọ" bằng lá chuối. Bánh dẻo, ngọt, có thể cắt ăn ngay hoặc chiên giòn.
 
- 
    - Thuổng
- Công cụ đào xới đất, tương tự cái xẻng. Từ này ở miền Trung cũng được gọi chệch thành xuổng.
 
- 
    - Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
 
- 
    - Rệt
- Rượt, đuổi bắt (phương ngữ).
 
- 
    - Liệt
- Mỏi mệt, rã rời.
 
- 
    - Nỏ
- Một loại vũ khí cổ truyền thường được dùng trong săn bắn và chiến tranh trước đây. Một chiếc nỏ đơn giản gồm một cánh nỏ nằm ngang hơi cong, đẽo từ một loại gỗ có sức đàn hồi cao, lắp vào báng nỏ có xẻ rãnh để đặt mũi tên. Trước khi bắn, cánh nỏ bị uốn cong bằng cách kéo căng và gài dây cung vào lẫy nỏ. Khi bóp cò, sức đàn hồi của cánh nỏ bắn mũi tên ra với sức đâm xuyên lớn và độ chính xác cao. Cây nỏ nổi tiếng trong lịch sử dân tộc ta với truyền thuyết nỏ thần của An Dương Vương, bắn một phát ra nhiều mũi tên đồng, đánh lui quân xâm lược. Trong kháng chiến chống Pháp, nhiều dân tộc Tây Nguyên đã dùng nỏ giết được nhiều quân địch.
Ở một số vùng, nỏ cũng được gọi là ná (lưu ý phân biệt với cái ná bắn đạn sỏi). 
 
- 
    - Chạc
- Dây bện bằng lạt tre, lạt nứa, ngắn và nhỏ hơn dây thừng.
 
- 
    - Trặc
- Giật.
 
- 
    - Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
 
- 
    - Con nước
- Cũng gọi là ngọn nước, chỉ sự lên xuống của mực nước sông theo thủy triều.
 
- 
    - Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
 





























