Nhác trông sao Đẩu về Đông
Chị em ra sức cho xong ruộng cày
Lấm lem tay cắm chân giày
Nay trồng cây ngọc cũng ngày hữu thu
Khuyên người đừng có ngao du
Một năm no ấm vẫn trù từ đây
Tìm kiếm "SAO sa"
-
-
Đầu thanh, cao tiền, thấp hậu, chẳng tậu thì sao
-
Lập vườn sao anh không sớm viếng tối thăm
Lập vườn sao anh không sớm viếng tối thăm
Để trâu bò gặm hết, mấy năm cho thành -
Lấy chồng thợ mộc sướng sao
-
Trên trời có ông sao Thần
-
Sao anh chẳng đứng chẳng ngồi
Sao anh chẳng đứng chẳng ngồi
Hay là anh phải duyên ôi anh buồn
Buồn thì anh lại đi buôn
Có tiền lấy vợ anh buồn làm chi -
Sáo kêu, công múa, nghé cười
-
Sao trên trời lăng xăng khó đếm
-
Sao trên trời thiếu chiếc lẻ đôi
-
Sao mà không nói không cười
Sao mà không nói không cười
Hay là đây chín đó mười không ưng -
Sao mà phẳng lặng như tờ
Sao mà phẳng lặng như tờ
Hay là người nghĩ nước cờ thấp cao -
Tằm sao tằm chẳng ăn dâu
Dị bản
Tằm sao tằm chẳng ăn dâu
Tằm đòi ăn lúa, ăn rau, ăn cà?- Tằm ơi tằm chẳng ăn dâuĂn đất, ăn ruộng, ăn trâu, ăn nhà
Con tằm nó ăn lá dâu
Có khi ăn mất cả trâu lẫn bò
-
Yến sào Hòn Nội
-
May sao may khéo là may
-
Ước sao ăn ở một nhà
Ước sao ăn ở một nhà
Ra vào đụng chạm, kẻo mà nhớ thương. -
Nước sao nước chảy tràn đồng
Nước sao nước chảy tràn đồng,
Tơ duyên còn đó, chỉ hồng chưa xe. -
Ở sao cho được lòng người
Ở sao cho được lòng người
Ở rộng người cười, ở hẹp người chê -
Thương sao thương quá bất nhơn
-
Cớ sao thấy mặt thì thương
Cớ sao thấy mặt thì thương
Hay chăng trời đất vấn vương cho mình? -
Cớ sao chàng chẳng vãng lai
Chú thích
-
- Bắc Đẩu
- Cũng gọi là Bắc Thần, Tinh Đẩu, hoặc Đại Hùng Tinh (sao Gấu Lớn), một mảng sao gồm bảy ngôi sao sáng có hình dạng như cái gầu múc nước, hoặc như cái bánh lái (nên lại còn có tên là sao Bánh Lái). Cạnh ngắn phía dưới của chòm sao Bắc Đẩu (xem hình dưới) nối dài sẽ gặp sao Bắc Cực nằm rất gần với hướng Bắc. Vì vậy, người xưa thường dùng chòm sao Bắc Đẩu và sao Bắc Cực để tìm hướng Bắc.
-
- Hữu
- Có (từ Hán Việt)
-
- Trù
- Dự tính, dự trù.
-
- Mạt cưa
- Vụn gỗ do cưa xẻ làm rơi ra.
-
- Rấm
- Giữ lửa ở bếp cho khỏi tắt.
-
- Dăm bào
- Vụn gỗ mỏng thải ra khi bào gỗ. Nhân dân ta thường chỉ dùng dăm bào để đốt lửa, lót chuồng, hoặc làm phân bón. Ngày nay dăm bào được mua với khối lượng lớn để xuất khẩu.
-
- Nỏ
- Khô ráo.
-
- Rơm
- Các loại cây lúa hoặc các loại cỏ, cây hoa màu khác sau khi thu hoạch phần hạt, phần thân và lá được đem đi cắt, sấy khô (phơi nắng) và được lưu trữ để sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Ngoài ra rơm còn được sử dụng để thổi lửa, đun nấu rất tốt. Bên cạnh đó, rơm còn là nguyên liệu quan trọng để nuôi trồng nấm rơm (một loài nấm chuyên mọc trên rơm).
-
- Trầm hương
- Phần gỗ chứa nhiều nhựa thơm sinh ra từ thân cây dó mọc nhiều trong những cánh rừng già của nước ta.
-
- Thiên Hạt
- Tên dân gian là Thần Nông, còn gọi là chòm Bọ Cạp hoặc gọi tắt là sao Thần, một chòm sao lớn nằm ở bầu trời phía nam gần trung tâm của dải Ngân Hà. Nhà nông nước ta xưa kia xác định vụ lúa bằng cách quan sát biến đổi của chòm sao này.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tường
- Rõ ràng, hiểu rõ, nói đủ mọi sự không thiếu tí gì. Như tường thuật 詳述 kể rõ sự việc, tường tận 詳盡 rõ hết sự việc (Thiều Chửu).
-
- Trượng
- Đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam và Trung Hoa. Một trượng dài khoảng 4 mét. Trong văn học cổ, "trượng" thường mang tính ước lệ (nghìn trượng, trăm trượng…).
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Yến sào
- Tổ chim yến, được hình thành bằng nước bọt của chim yến, tìm thấy trên các vách đá nơi chim ở. Yến sào có hình dạng như chén trà bổ đôi, là thực phẩm rất bổ dưỡng nên từ xưa đã được coi là một món cao lương mĩ vị. Ở nước ta, yến sào nổi tiếng nhất có lẽ là ở Khánh Hòa.
-
- Tôm hùm
- Loại tôm biển có hai càng rất lớn. Thịt tôm hùm rất ngon và quý, từ xưa đã được coi là "vua của các loại hải sản."
-
- Bình Ba
- Một hòn đảo nằm trong vịnh Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa, nổi tiếng với đặc sản tôm hùm, ngày xưa là món tiến vua. Đây cũng là một điểm đến du lịch với những bãi tắm rất đẹp: bãi Chướng, bãi Cây Me, bãi Nhà Cũ, bãi Bồ Đề, bãi Nồm...
-
- Diên Khánh
- Một địa danh thuộc tỉnh Khánh Hòa, nổi tiếng với đặc sản khô nai. Tại đây cũng có thành cổ Diên Khánh, được Nguyễn Ánh cho xây dựng sau khi giành lại vùng đất này từ tay nhà Tây Sơn.
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Sò huyết
- Một loại sò, có tên như vậy vì có huyết đỏ. Sò huyết là một loại hải sản rất tốt cho sức khỏe, và được chế biến thành nhiều món ăn ngon như sò huyết nướng, cháo sò huyết... Ngày xưa sò huyết còn dùng để tiến vua.
-
- Thủy Triều
- Một làng ở xã Cam Hải Đông, huyện Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa, nổi tiếng với món đặc sản sò huyết. Sò huyết ở Thủy Triều được nhiều người biết đến bởi thịt ngọt, lành có một không hai.
-
- Hào
- Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.
-
- Bất nhơn
- Bất nhân (cách nói của miền Trung và miền Nam), không có tính người, tàn ác. Từ này cũng được dùng với mục đích than vãn, ta thán.
-
- Vãng lai
- Đi lại (từ Hán Việt).
-
- Ai hoài
- Buồn thương và nhớ da diết (từ cũ, dùng trong văn chương).
-
- Trót
- Trọn vẹn.