Trách cha, trách mẹ nhà chàng
Cầm cân chẳng biết là vàng hay thau
Thực vàng chẳng phải thau đâu
Đừng đem thử lửa mà đau lòng vàng
Tìm kiếm "mẹ"
-
-
Con cóc lăn lóc bờ tường
-
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Cha thác, mẹ còn, con chịu mồ côi
Mồ côi ba thứ mồ côi
Mồ côi có kẻ trâu đôi, nhà rườngDị bản
Lụt nguồn trôi trái lòn bon
Cha mất mẹ còn, chịu cảnh mồ côi
Mồ côi khổ lắm con ơi
Đói cơm ai biết, lỡ lời ai phân
-
Thương cha thương mẹ có khi
Thương cha thương mẹ có khi
Thương em lúc đứng lúc đi lúc ngồi
Thương cha thương mẹ có hồi
Thương em lúc đứng lúc ngồi cũng thương -
Ngày xưa em ở trong nôi
-
Muốn cho gần mẹ gần cha
-
Cô kia khăn trắng tang ai?
– Cô kia khăn trắng tang ai?
– Nhất tang cha mẹ, thứ hai tang chồng
– Tang chồng thì vứt khăn đi
Tang cha, tang mẹ, ta thì tang chung. -
Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
Cha mẹ sinh con, trời sinh tính
-
Đôi ta như lúa đòng đòng
-
Cây xanh thời lá cũng xanh
-
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu cô giàu bác thì đừng có trôngDị bản
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu anh giàu chị thì đừng cậy trôngGiàu cha giàu mẹ thì nhờ
Giàu anh giàu chị đừng chờ uổng côngGiàu cha giàu mẹ thì ham,
Giàu cô, giàu bác, ai làm nấy ăn
-
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Trốn cha trốn mẹ xuống đò theo anh -
Hai tay cầm bốn trái dưa
Hai tay cầm bốn trái dưa
Trái ăn, trái để, trái đưa cho chàng
Hai tay cầm bốn lượng vàng
Vàng thời bỏ được, nghĩa chàng em không buôngDị bản
Hai tay cầm bốn trái dưa
Trái ăn, trái để, trái đưa cho chàng
Hai tay đeo bốn chiếc vàng
Của cha mẹ sắm của chàng một đôi.Hai tay cầm bốn trái dưa
Trái ăn, trái để, trái đưa cho chàng
Tay cầm cuốn sách bìa vàng
Sách bao nhiêu chữ, dạ thương chàng bấy nhiêuHai tay cầm bốn trái dưa
Trái ăn, trái để, trái đưa cho chàng
Một trái thì để đầu giàn
Bao nhiêu bồ hóng thương chàng bấy nhiêu
-
Thứ nhất thì tu tại gia
-
Ngó lên chữ ứ
Ngó lên chữ ứ
Ngó xuống chữ ư
Anh thương em thủng thẳng em ừ
Anh đừng thương vội phụ mẫu từ nghĩa emDị bản
-
Bởi vì con heo nên phải đèo khúc chuối
-
Cha già tuổi đã đủ trăm
-
Anh thưa với mẹ cùng cha
Anh thưa với mẹ cùng cha
Nếp mà lộn tẻ, lựa ra hay đừng?
Đò đưa đến bên đò ngưng
Anh thương em thuở trước, nửa chừng lại thôi! -
Cơm cha áo mẹ ăn chơi
Cơm cha áo mẹ ăn chơi
Cất bát cơm người đổ bát mồ hôi.Dị bản
Cơm cha cơm mẹ ăn chơi
Bưng bát cơm người, đổ bát mồ hôi
-
Ai về đợi với em cùng
Ai về đợi với em cùng
Thân em nay Bắc mai Đông một mình
Chi bằng ruộng tốt đồng xanh
Vui cha vui mẹ vui anh em nhà.
Chú thích
-
- Đồng thau
- Hợp kim của đồng và kẽm. Đồng thau có màu khá giống màu của vàng, nên khi xưa thường được dùng để đúc đồ trang trí hay làm tiền xu. Tuy nhiên, khi hơ lửa đồng thau sẽ bị xỉn màu (do bị oxy hóa) còn vàng thì không.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Nường
- Nàng (từ cũ).
-
- Bòn bon
- Một loại cây cho trái ăn được, mọc nhiều ở các vùng rừng núi Quảng Nam (nơi bòn bon còn được gọi là lòn bon). Trái bòn bon còn có hai tên quý phái hơn do vua nhà Nguyễn ban: nam trân, tức "(trái) quý ở phương nam" và trung quân, tương truyền vì trong khi trốn tránh quân Tây Sơn, nhờ có trái bòn bon ăn cứu đói mà nhóm quân phò chúa mới cầm cự được. Ưu ái này còn được biểu hiện qua việc chạm hình bòn bon vào Nhân đỉnh, tức đỉnh thứ nhì trong Cửu Đỉnh ở sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Trước năm 1854 triều đình có đặt quan trông coi việc thu hoạch bòn bon ở thượng nguồn sông Ô Gia, tỉnh Quảng Nam để tiến kinh. Ba huyện Đại Lộc, Quế Sơn và Tiên Phước nay vẫn nổi tiếng là xuất xứ bòn bon ngon và ngọt.
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Nhà rường
- Một loại kiến trúc cổ, ra đời vào khoảng thế kỷ 17 dưới triều đại phong kiến. Gọi là nhà rường bởi vì nhà có nhiều rường cột, rường kèo, rui mè. Cũng có tên là nhà xuyên (xiên) trính hoặc nhà đâm trính (trính là những thanh gỗ trong kết cấu mái nhà).
-
- Đôi
- Ném, liệng (phương ngữ).
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đòng
- Bông lúa non, sẽ phát triển thành hoa rồi thành hạt lúa. Lúa trổ đòng (hoặc lúa đòng đòng) là lúa đã bắt đầu ra bông, hứa hẹn vụ mùa bội thu.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Vuông tròn
- Toàn vẹn, tốt đẹp về mọi mặt.
-
- Bồ hóng
- Bụi than đen đóng lại trên vách bếp, nóc bếp, đáy nồi... trong quá trình nấu nướng.
-
- Thủng thẳng
- Thong thả (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Từ
- Ruồng bỏ, không nhìn nhận. Cha mẹ từ con nghĩa là không còn nhận đó là con mình.
-
- Từ mẫu
- Mẹ hiền (từ Hán Việt).
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Giọt châu
- Giọt lệ, giọt nước mắt.



