Tìm kiếm "An Phú"
-
-
Ngó lên cây cám, cám khô
Dị bản
-
Ăn đầy bụng ỉa đầy bồ
-
Ăn như tu, ở như tù
Ăn như tu, ở như tù
-
Ăn cơm độn ngô mà nói chuyện thủ đô Hà Nội
-
Nam mô A Di Đà Phật
-
Đã chơi chơi chốn mĩ miều
Đã chơi, chơi chốn mĩ miều
Trăm gươm kề cổ cũng liều mà chơi -
Ăn đầu Dần chí Dậu
-
Chưa ăn cỗ đã lo mất phần
Chưa ăn cỗ đã lo mất phần
-
Dẻo bánh ăn chung, bể vung mình phải vạ
-
Miếng ăn quá khẩu thành tàn
Miếng ăn quá khẩu thành tàn
Tham ăn chết tắc, tiếng mang muôn đời -
Mượn màu kinh sử ăn chơi
-
Vác mồm đi ăn giỗ
-
Nghèo thì nghèo ruộng nghèo bò
Nghèo thì nghèo ruộng, nghèo bò
Nghèo chi tiếng nói mà mò không ra?Dị bản
Nghèo thì nghèo ruộng, nghèo trâu
Nghèo chi câu nói, cứ một câu nói hoài?
-
Xấu máu đòi ăn của độc
-
Chó ăn mồm
-
Được ăn được nói, được gói mang về
-
Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà
-
Nhà chị chẳng thiếu giống chi
-
Thằng còng làm cho thằng ngay ăn
Chú thích
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Cám
- Một loại cây lớn cho quả có nhân cứng bằng ngón chân cái, phiến lá đầy lông vàng mình như cám. Quả cám non và hạt ăn được.
-
- Tân Hội
- Địa danh nay là một xã thuộc huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
-
- An Hội
- Địa danh trước đây là một xã thuộc quận Trúc Giang, nay thuộc địa phận tỉnh Bến Tre.
-
- Vĩnh Thạnh
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Vĩnh Thạnh, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Ăn độn
- Ăn cơm trong đó có độn thêm lương thực phụ như khoai, sắn, bo bo, v.v.
Ngày hai bữa rau ta có muối
Ngày hai buổi, không tìm củ pầu, củ nâu
Có bắp xay độn gạo no lâu,
Ðường ngõ từ nay không cỏ rậm
(Dọn về làng - Nông Quốc Chấn)
-
- Nam mô A Di Đà Phật
- Câu niệm danh hiệu của Phật A Di Đà, một phép tu hành được sử dụng trong Phật giáo Đại Thừa, đặc biệt là Tịnh Độ Tông.
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Ăn đầu Dần chí Dậu
- Ăn tham, ăn nhiều và liên tục, ăn từ sáng sớm (giờ Dần) đến chiều tối (giờ Dậu). Xem thêm các chú thích về đêm năm canh, ngày sáu khắc.
-
- Dẻo bánh ăn chung, bể vung mình phải vạ
- Làm việc thành quả thì hưởng chung, nhưng khi gặp tai vạ, sự cố thì phải chịu một mình.
-
- Vác mồm đi ăn giỗ
- Chê những kẻ tham ăn, vô lễ, tay không đi ăn giỗ, trong khi lệ thường phải mang theo ít đồ cúng như trái cây, bó hoa, nhang... để tỏ lòng với gia chủ và người quá cố.
-
- Xấu máu đòi ăn của độc
- Xấu máu chỉ đàn bà con gái ốm yếu, kinh nguyệt không đều. Người xấu máu mà ăn của độc, thì bệnh sẽ nặng thêm, người càng ốm yếu. Nghĩa bóng câu này muốn nói người ở địa vị thấp mà đòi danh vọng cao, người bất tài mà đòi làm việc lớn.
-
- Chó ăn mồm
- Chửi hạng hỗn hào, gặp không biết chào hỏi ai.
-
- Được ăn được nói, được gói mang về
- Chỉ hạng người hoặc hành động, thái độ trơ trẽn, đắc ý.
-
- Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà
- "Trâu đỏ" tức chiếc máy cày (thường được sơn đỏ). Thời lao động hợp tác xã, nhiều kẻ lái máy cày hay vòi vĩnh ăn hối lộ.
-
- Ăn nễ
- Ăn cơm không (không có đồ ăn).
-
- Ngồi dưng
- Ngồi không, không làm việc gì.
-
- Thằng còng làm cho thằng ngay ăn
- Người làm lụng vất vả (còng cả lưng) để kẻ ăn không ngồi rồi hưởng thành quả.