Chó giữ nhà, gà gáy sáng
Những bài ca dao - tục ngữ về "gà":
-
-
Xông xáo như cáo vào chuồng gà
Xông xáo như cáo vào chuồng gà
-
Vật ngon đâu đến thứ ta
-
Đống thóc nhà đừng để cho gà người bới
Đống thóc nhà đừng để cho gà người bới
-
Chim vỡ ổ khắp ngàn xao xác
-
Ước gì anh đặng vô phòng
-
Em về thưa với mẹ cha
-
Con rắn không chân đi năm rừng bảy rú
Con rắn không chân đi năm rừng bảy rú
Con gà không vú nuôi chín, mười con
Qua tưởng rằng em má phấn môi son
Ai ngờ má mỏng, môi mòn hỡi emDị bản
- Rắn không chân rắn bò khắp rúGà không vú nhưng nuôi đặng chín mười con
Con rắn không chân mà bò năm dãy núi
Con gà không vú mà nuôi đặng chín mười con
Em đừng lo nhơn nghĩa mất hay còn
Ráng giữ câu tiết hạnh, lòng son anh đợi chờ
-
Con gì có cánh không bay
-
Đuổi gà cho vợ
Đuổi gà cho vợ
Chú thích
-
- Trâu hạ địa
- Trâu bị bệnh lâu ngày.
-
- Rầy
- Làm phiền.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Doan
- Duyên (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Xã
- Người có chức vị trong làng xã ngày xưa.
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Cẳng
- Chân (khẩu ngữ).