Trẻ khôn ra
Già lú lại
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Nước có khi trong khi đục
-
Thèm chảy nước miếng
Thèm chảy nước miếng
-
Nói trước quên sau
Nói trước quên sau
-
Trai thương vợ mới gái nhớ tình xưa
Trai thương vợ mới
Gái nhớ tình xưa -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Trai khôn lắm nước đái
-
Chọn mặt gửi lời, chọn người gửi của
Chọn mặt gửi lời
Chọn người gửi của -
No cơm tấm, ấm ổ rơm
Dị bản
-
Ăn miếng chả, trả miếng bùi
Ăn miếng chả, trả miếng bùi
-
Bớt bát, mát mặt
Bớt bát, mát mặt
-
Xe chỉ buộc chân voi
Xe chỉ buộc chân voi
-
Mặt đỏ như lửa thấy bụng chửa cũng sợ
Mặt đỏ như lửa, thấy bụng chửa cũng sợ
-
Đói vào kẻ chợ, đừng có vào rợ mà chết
Dị bản
Đói thì ra kẻ chợ, đừng lên rợ mà chết
-
Việc nước trước việc nhà
Việc nước trước việc nhà
-
Mưu cao không bằng chí dày
Mưu cao không bằng chí dày
-
Nhìn hoa thì dễ nhìn rễ thì khó
Nhìn hoa thì dễ
Nhìn rễ thì khó -
Cười như nắc nẻ
-
Đầu gà, má lợn
Đầu gà, má lợn
-
Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn ruốc
-
Gan trôi, môi mè
Chú thích
-
- Vinh
- Tươi tốt, vẻ vang (từ Hán Việt).
-
- Cơm tấm
- Cơm được nấu từ hạt gạo tấm, tức hạt gạo bị bể. Gạo này xưa là loại gạo thứ phẩm, rớt vãi sau khi sàng, thường dùng cho gà ăn hoặc cho người ăn lúc quá túng thiếu. Ngày nay cơm tấm đã trở thành món ăn quen thuộc, được coi là đặc sản của miền Nam.
-
- Lửa sim: lửa đốt bằng cành cây sim.
-
- Kẻ chợ
- Kinh đô (từ cũ). Khi dùng như danh từ riêng, Kẻ Chợ là tên gọi dân gian của kinh thành Thăng Long xưa.
-
- Rợ
- Chốn rừng sâu nước độc.
-
- Nắc nẻ
- Tên gọi chung các loài bướm cỡ lớn, màu nâu, nhiều bụi phấn, thường bay về đêm, đập cánh phành phạch.
-
- Rươi
- Một loại giun đất nhiều chân, thân nhiều lông tơ, thường sinh ra ở những gốc rạ mục ở những chân ruộng nước lợ. Tới mùa rươi (khoảng tháng 9, tháng 10 âm lịch), rươi sinh sản rất nhiều, bà con nông dân thường bắt về làm mắm ăn.
-
- Ruốc
- Một loại tôm nhỏ (chỉ dài khoán 10-40mm), thường được đánh bắt dùng để làm mắm (mắm ruốc, mắm tôm hoặc mắm chua) hay phơi khô thành ruốc khô, có thể xay vụn thành bột ruốc.
-
- Cá trôi
- Một loại cá nước ngọt thuộc họ cá chép, có thể nặng đến vài kí. Thị cá trôi ăn mát và ngọt, thường dùng nấu canh chua hoặc kho. Phần đầu là phần ngon nhất của cá trôi.
-
- Cá mè
- Tên chung của một số loài cá nước ngọt cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng. Có nhiều loài cá mè, nhưng cá mè trắng và mè hoa là phổ biến hơn cả. Nhân dân ta đánh bắt cá mè để lấy thịt, mỡ và mật cá, vừa để chế biến thức ăn vừa làm thuốc.