Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Đấu hàng xáo, gáo hàng dầu
-
Thổ công là cha, chúa nhà là con
-
Mồm gàu lưỡi chổi
Mồm gàu lưỡi chổi
-
Nam cắc, Bắc hào
-
Mèo quào không xuể phên đất
-
Chuột gặm chân mèo
-
Chó tha đi, mèo tha lại
-
Chuyện dễ không làm thành khó làm gì có thịt chó mà ăn
Chuyện dễ không làm thành khó làm gì có thịt chó mà ăn
-
Khinh khỉ mắc dộc già
-
Rầu rĩ như khỉ chết con
Rầu rĩ như khỉ chết con
-
Phi cao đẳng bất thành phu phụ
-
Khai sơn phá thạch
-
Cán nặng hơn gáo
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cứt chim cu bôi khu bìm bịp
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Anh đóng đanh lỗ đít, chị xách bị đầu hè
Anh đóng đanh lỗ đít
Chị xách bị đầu hè -
Giấy người nứa người tha hồ phết
Giấy người nứa người tha hồ phết
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Thuận buồm xuôi gió chén chú chén anh
Thuận buồm xuôi gió chén chú chén anh,
Lên thác xuống ghềnh cặc anh dái chú -
Đắm đò giặt mẹt
-
Câu chuôm thả ao, câu hào thả rãnh
Dị bản
Câu sông thả ao,
Câu hào thả rãnh
Chú thích
-
- Cối
- Đồ dùng để đâm, giã, xay, nghiền (ví dụ: cối giã gạo, cối đâm trầu, cối đâm bèo).
-
- Đấu
- Đồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay.
-
- Hàng xáo
- Nghề đong thóc về xay giã thành gạo rồi đem bán để kiếm lãi. "Hàng xáo" còn để chỉ chung những người buôn bán nhỏ, ít vốn, phải xoay xở mua rồi bán trong thời gian ngắn nhất.
-
- Gáo
- Đồ có cán dùng để múc nước, thường làm bằng sọ dừa hoặc vỏ trái mù u, cũng có nơi làm bằng vỏ bầu sấy khô.
-
- Thổ Công
- Còn được gọi là Thổ Địa hay Thổ Thần, là một vị thần trong tín ngưỡng Á Đông, cai quản một vùng đất nào đó (từ Hán Việt "thổ" nghĩa là "đất"). Thổ Công thường được khắc hoạ là một ông già râu tóc bạc phơ, mặt vui vẻ, thích chơi với con nít. Nhân dân ta có tập quán cúng Thổ Công vào ngày 1, ngày 15 âm lịch và các dịp lễ Tết khác.
-
- Phên
- Đồ đan bằng tre, nứa, cứng và dày, dùng để che chắn. Một số vùng ở Bắc Trung Bộ gọi là phên thưng, bức thưng.
-
- Mèo quào không xuể phên đất
- Người tài hèn sức mọn không đảm đương được việc lớn.
-
- Chuột gặm chân mèo
- Việc làm liều lĩnh hoặc dại dột.
-
- Chó tha đi, mèo tha lại
- Có ba cách giải nghĩa thành ngữ này:
- Chỉ loại xấu xa, mạt hạng đến nỗi ai cũng chê bai, khinh ghét, đùn đẩy cho nhau không muốn chứa chấp
- Chỉ những thứ bỏ đi
- Đơn giản là miêu tả thói quen của chó mèo
-
- Voọc
- Cũng phát âm thành vọc hoặc dộc, tên chung của một số loài khỉ lớn. Ở nước ta có voọc chân xám, chân đen, chân nâu…
-
- Phi cao đẳng bất thành phu phụ
- Không tốt nghiệp cao đẳng thì không thành vợ chồng. Đây là “chủ trương kén chồng” của các cô gái Hà Nội thời Pháp thuộc (ở thời ấy bằng cao đẳng là rất cao).
-
- Khai sơn phá thạch
- Mở núi, phá đá. Nghĩa rộng chỉ việc mở đầu, đặt nền móng cho một công cuộc rất lớn lao và gian khó.
-
- Cán nặng hơn gáo
- Chỉ sự sai lệch về phân bố quyền lực, ví dụ cấp dưới có quyền lực cao hơn cấp trên.
-
- Bồ câu
- Cũng gọi là chim cu, loài chim có cánh dài, bay giỏi, mỏ yếu, mắt tròn đẹp và sáng, được nuôi làm cảnh và lấy thịt. Nhờ nhớ đường và định hướng rất tốt nên trước đây chúng thường được huấn luyện để đưa thư.
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Bìm bịp
- Tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản. Bìm bịp có lông cánh màu nâu như áo của thầy tu.
-
- Cứt chim cu bôi khu bìm bịp
- Lỗi của mình nhưng lại đổ cho người khác.
-
- Mẹt
- Đồ đan bằng tre hoặc mây, hình tròn, nông, thường dùng sắp xếp các loại hàng hóa khác lên trên để bày bán.
-
- Chuôm
- Chỗ trũng có đọng nước ở ngoài đồng.
-
- Hào
- Chỗ đào sâu và dài để dẫn nước hoặc dùng vào mục đích phòng vệ.
-
- Câu chuôm thả ao, câu hào thả rãnh
- Chỉ hành động hoặc con người vụng dại, ngớ ngẩn.