Cờ đến tay ai người ấy phất
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Mềm nắn, rắn buông
Mềm nắn, rắn buông
-
Kẻ cắp gặp bà già
Kẻ cắp gặp bà già
Dị bản
Kẻ cắp, bà già gặp nhau
-
Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
-
Một miếng khi đói bằng một gói khi no
Một miếng khi đói bằng một gói khi no
Dị bản
-
Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh
Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh
-
Cháy nhà lòi ra mặt chuột
Cháy nhà lòi ra mặt chuột
Dị bản
Cháy nhà ra mặt chuột
Cháy nhà mới ra mặt chuột
-
Suy bụng ta ra bụng người
Suy bụng ta ra bụng người
-
Chim với phượng cũng kể loài hai chân
Dị bản
-
Nước có khi trong khi đục
Nước có khi trong khi đục
Người có kẻ tục người thanh -
Con gà tức nhau tiếng gáy
Con gà tức nhau tiếng gáy
-
Tránh voi chẳng xấu mặt nào
Tránh voi chẳng xấu mặt nào
-
Bỏ thì thương, vương thì tội
Bỏ thì thương, vương thì tội
-
Hùm chết để da, người ta chết để tiếng
Hùm chết để da, người ta chết để tiếng
Dị bản
Báo chết để da, người ta chết để tiếng
-
Vụng chèo khéo chống
-
Lạt mềm buộc chặt
-
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
-
Nói với người khôn không lại, nói với người dại không cùng
Nói với người khôn không lại
Nói với người dại không cùng -
Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau
Ăn cỗ đi trước
Lội nước đi sauDị bản
Ăn cỗ đi trước
Lội nước theo sau
-
Đói cho sạch, rách cho thơm
Đói cho sạch, rách cho thơm
Chú thích
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Cú
- Một loài chim ăn thịt, thường kiếm mồi vào ban đêm, có mắt lớn ở phía trước đầu. Người xưa xem cú là loài vật xấu xa, tượng trưng cho những người hoặc việc xấu, việc xui xẻo.
-
- Có người hiểu câu thành ngữ này với ý chê trách (làm việc thì vụng về, chỉ giỏi chống chế, biện bạch), nhưng theo Lê Giang trong 1575 thành ngữ tục ngữ cần bàn thêm: Khi dùng chèo mà chèo cho thuyền đi tới thì dở và vụng về làm thuyền không đi được như ý, nhưng khi thuyền bị đâm ngang sắp húc vào bờ mà mắc kẹt thì lại biết khéo léo dùng cây sào chống cho thuyền quay mũi trở ra. Ý câu thành ngữ: Làm công việc bình thường thì không hay nhưng lại giỏi chỉ huy, dẫn dắt.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.


