Ngọc rơi xuống giếng ngọc trầm
Thò tay vớt ngọc vớt nhầm duyên em
Toàn bộ nội dung
-
-
Ngó ra sông Cái, ngó ngoái thấy đình
-
Chặt không đứt
-
Dứt dây nên gỗ mới chìm
Dị bản
Đứt dây nên ghe mới chìm
Bởi anh ở bạc, em mới tìm người xa
-
Dựng nhà đầu nước đầu non
-
Bữa ăn những đợi cùng chờ
Bữa ăn những đợi cùng chờ
Những thương cùng nhớ bao giờ cho nguôi -
Vượt bể Đông có bè có bạn
-
Rạng ngày vác cuốc ra đồng
-
Lính vua, lính chúa, lính làng
Lính vua, lính chúa, lính làng
Nhà vua bắt lính cho chàng phải ra
Giá vua bắt lính đàn bà
Để em đi đỡ chàng và bốn năm
Bởi vua bắt lính đàn ông
Tiền lưng gạo bị tiễn chồng ra điDị bản
Lính vua, lính chúa, lính làng
Nhà vua bắt lính cho chàng phải ra
Giá vua bắt lính bà già
Để em đi đỡ anh vài bốn năm
Bởi vua bắt lính đàn ông
Tiền lưng gạo bị sắm trong nhà này
-
Má ơi con má hư rồi
Má ơi con má hư rồi
Còn đâu má gả, má đòi bạc trăm -
Thưa ao tốt cá
Thưa ao tốt cá
-
Không con, chó ỉa mả
-
Đói rụng râu, sầu rụng tóc
Đói rụng râu
Sầu rụng tóc -
Quen mặt đắt hàng
Quen mặt đắt hàng
-
Hoài lời nói kẻ vô tri, một trăm gánh chì đúc chẳng nên chuông
-
Kim chỉ có đầu, tằm tơ có mối
Kim chỉ có đầu
Tằm tơ có mối -
Người về em vẫn khóc thầm
-
Cây kiểng trồng rào rấp xung quanh
-
Cô kia cuốc đất bên cồn
-
Bướm bay mỏi cánh bướm rơi
Chú thích
-
- Trầm
- Chìm (từ Hán Việt).
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Dòng
- Kéo, dắt một vật gì bằng sợi dây dài.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Mấy nao
- Bao nhiêu.
-
- Mả
- Ngôi mộ.
-
- Vô tri
- Không hiểu biết
-
- Tái hồi
- Quay lại (từ Hán Việt).
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Cá sặc
- Một loại cá đồng, có rất nhiều ở vùng Tây Nam Bộ vào mùa nước nổi. Người dân Nam Bộ thường đánh bắt cá sặc để làm khô cá, mắm sặc, hoặc nấu thành nhiều món ăn ngon như gỏi, cháo, canh chua bông súng...
-
- Cá rô
- Loại cá rất thường gặp trên các đồng ruộng ở nước ta. Nhân dân ta thường tát đồng để bắt cá rô. Cá rô đồng có thịt béo, thơm, dai, ngon, dù hơi nhiều xương, và được chế biến thành nhiều món ngon như kho, nấu canh, làm bún...
Lưu ý: Có một giống cá khác gọi là cá rô phi, thường được nuôi ở ao, nhưng khi nhắc đến cá rô thì người ta nghĩ ngay đến cá rô đồng.
-
- Chiêm bao
- Nằm mơ.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).