Hùng hục như trâu húc gò mả
Toàn bộ nội dung
-
-
Ai kia sao khéo hoài công
Ai kia sao khéo hoài công
Tham hái hoa hồng nên mắc phải gai -
Tính tháng rồi lại tính năm
Tính tháng rồi lại tính năm
Tính tháng tháng đoạn, tính năm năm rồi -
Tình nhân bất luận khó giàu
-
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Trước nhờ phúc đức, sau nhờ duyên nhau -
To mồm tốn nước chấm
-
Xấu đắng nước
-
Tính em ở thẳng như dây đờn
-
Tình em muốn lấy chồng nguồn
-
Tình chồng vợ anh không tưởng tới
Tình chồng vợ anh không tưởng tới
Nghĩa sinh thành anh chẳng kể chi
Sao anh bất thức bất tri
Anh đi lính mộ được gì đâu na
Anh nghe em hỏi đây mà
Ai sinh ai đẻ anh ra thành người
Sao anh không sợ người cười
Cái nòi lính mộ mấy đời sướng thân
Hỏi anh anh phải phân trần
Cha già mẹ yếu đỡ đần cậy ai?
Tình non nghĩa nước bao ngày
Con trăng cõi Bắc đã đầy nhớ thương -
Tình chi rồi lại ý chi
Tình chi rồi lại ý chi
Em nói rồi em lại ngoảnh đi em cười -
Khua mõ không bằng gõ thớt
Dị bản
Rao mõ không bằng gõ thớt
-
Rao mật gấu bán mật heo
Rao mật gấu bán mật heo
-
Rành rành như hành nấu thịt
Rành rành như hành nấu thịt
Dị bản
-
Tính già hóa non
Tính già hóa non
-
Tình cờ sao khéo tình cờ
Tình cờ sao khéo tình cờ
Họa may thì gặp, đợi chờ thì không -
Tình cờ lại gặp tình cờ
Tình cờ lại gặp tình cờ
Hay đâu duyên đó lại chờ nghĩa đâyDị bản
Tình cờ mà gặp tình cờ
Khi xưa gặp đó, bây giờ gặp đây
-
Tiên sa xuống đó mặc tiên
Tiên sa xuống đó mặc tiên
Đôi ta đã hứa lời nguyền thì thôi -
Tiếng em lanh lảnh ngoài thành
Tiếng em lanh lảnh ngoài thành
Để anh đi tắt về quanh đợi chờ -
Tiếng đồn nữ tú nam thanh
Tiếng đồn nữ tú nam thanh
Đem đờn ra gảy, lạnh tanh như chùa
Chú thích
-
- Khó
- Nghèo.
-
- To mồm tốn nước chấm
- Khoa trương, khoác lác nhưng chẳng được tích sự gì (chỉ tốn nước chấm).
-
- Xấu đắng nước
- Xấu đến độ nước ngọt mà thành đắng, tức là quá xấu.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bất thức bất tri
- Không hiểu không biết (cụm từ Hán Việt).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Na
- Trợ từ, thường đặt cuối câu hỏi, như hả, ha, a, ru... (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Khua mõ không bằng gõ thớt
- Triệu tập, kêu gọi bằng cách khua mõ không hiệu quả bằng gõ dao thớt (báo hiệu có ăn uống).
-
- Hẹ
- Một loại rau được dùng nhiều trong các món ăn và các bài thuốc dân gian Việt Nam.