Đi nhai, đứng mím, ngồi cười
Gặp người không hỏi, cả đời móm răng
Ngẫu nhiên
-
-
Bát bể đánh con sao lành
Bát bể đánh con sao lành
-
Người ta đi ở lấy công
Người ta đi ở lấy công,
Tôi nay đi ở tay không trở về. -
Vừa bằng cái bát, san sát giữa đồng
-
Khéo miệng mà chẳng khéo tay
-
Gặp anh trước hỏi sau chào
Gặp anh trước hỏi sau chào
Năm nay anh có nơi nào hay chưa?
Có rồi năm ngoái năm xưa
Năm nay bỏ vợ như chưa có gì! -
Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen
-
Ăn chơi cho thỏa thòa thoa
Ăn chơi cho thỏa thòa thoa
Có năm bức áo xé tà cả năm -
Cá không ăn muối cá ươn
Cá không ăn muối cá ươn,
Chồng cãi lại vợ, ra đường bơm xe -
Nước lên lai láng vườn cà
-
Con cuốc kêu réo rắt trên ngàn
Con cuốc kêu réo rắt trên ngàn
Gà rừng tao tác gọi con tha mồi
Lạnh lùng thay láng giềng ơi
Láng giềng lạnh ít sao tôi lạnh nhiều -
Mình tròn trùn trụn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nực cười cái sự con cò
Nực cười cái sự con cò
Đương đêm trở dậy đi mò con trai
Nực cười cái sự con trai
Đương đêm trở dậy mà nhai con cò -
Thương cha thương mẹ có khi
Thương cha thương mẹ có khi
Thương em lúc đứng lúc đi lúc ngồi
Thương cha thương mẹ có hồi
Thương em lúc đứng lúc ngồi cũng thương -
Anh đà có vợ hay chưa
Anh đà có vợ hay chưa
Mà anh ăn nói gió đưa ngọt ngào?
Mẹ già anh ở nơi nao?
Để em tìm vào hầu hạ thay anh -
Chó có váy lĩnh
Dị bản
Chó mặc váy lĩnh
-
Cảm thương ô đước, bời lời
-
Chắp tay bái lạy chiền già
-
Lục bình mấy kiếp trôi sông
-
Bể Đông có lúc vơi đầy
Dị bản
Bể Đông có lúc vơi đầy
Mối thù đế quốc có ngày nào quên
Chú thích
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Cuốc
- Nông cụ gồm một bản sắt bén (gọi là lưỡi cuốc) gắn vào ống tre cật để cầm (gọi là cán cuốc), dùng để đào xới đất. Động tác đào xới đất bằng cuốc cũng gọi là cuốc đất.
-
- Nỏ mồm
- Lắm lời và lớn tiếng, thường hay cãi lại người khác.
-
- Giác
- Sừng.
-
- Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen
- Ai cũng có mặt mạnh của mình.
-
- Thầy mẹ
- Cha mẹ (phương ngữ miền Bắc).
Con đi mười mấy năm trời,
Một thân, một bóng, nửa đời gió sương.
Thầy đừng nhớ, mẹ đừng thương,
Cầm như đồng kẽm ngang đường bỏ rơi!
Thầy mẹ ơi, thầy mẹ ơi,
Tiếc công thầy mẹ đẻ người con hư!
(Thư gửi thầy mẹ - Nguyễn Bính)
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Vải lĩnh
- Còn gọi là lãnh, loại vải dệt bằng tơ tằm nõn, một mặt bóng mịn, một mặt mờ. Lĩnh được cho là quý hơn lụa, có quy trình sản xuất rất cầu kì. Vải lãnh thường có màu đen, trơn bóng hoặc có hoa, gọi là lĩnh hoa chanh, thường dùng để may quần dài cho các nhà quyền quý. Lĩnh Bưởi ở vùng Kẻ Bưởi miền Bắc (gồm các làng An Thái, Bái Ân, Hồ Khẩu, Trích Sài) và lãnh Mỹ A ở miền Nam là hai loại vải lãnh nổi tiếng ở nước ta.
Khăn nhỏ, đuôi gà cao
Lưng đeo dải yếm đào
Quần lĩnh, áo the mới
Tay cầm nón quai thao
(Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
-
- Chó có váy lĩnh
- Vải lĩnh là một loại vải quý. Chó mặc váy làm bằng vải lĩnh thì hoặc là chuyện trớ trêu, hoang đường, hoặc là kiểu ăn mặc (mở rộng ra là dáng điệu, cách sống) kệch cỡm.
-
- Ô đước
- Một loại cây mọc theo mé sông, bờ suối các cánh rừng Nam Bộ. Cây không lớn lắm, đường kính thân cây độ 25-30 cm, lá lớn, mặt trên lá láng bóng. Vỏ cây ô đước thường được khai thác, phơi khô, tán ra thành bột để làm nhang.
-
- Bời lời
- Một loại cây được trồng để khai thác vỏ và gỗ, thường gặp ở cửa rừng và ven khe suối lớn. Vỏ bời lời được dùng làm thuốc, nguyên liệu keo dán sơn trong công nghiệp chế biến, làm nhang đốt; lá dùng làm thức ăn gia súc. Gỗ bời lời có màu nâu vàng, cứng không bị mối mọt, có thể sử dụng đóng đồ, làm nguyên liệu giấy...
-
- Sao
- Một loại cây thân gỗ lớn, cho gỗ cứng và quý, đồng thời thường được trồng để lấy bóng râm.
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Chiền già
- Già tức là già lam 迦藍 (chùa, nơi nhà sư ở, phiên âm từ chữ Phạn samgharama). Chiền già tức là chùa chiền.
-
- Lục bình
- Một loại bèo có thân mọc cao khoảng 30 cm, lá hình tròn, màu xanh lục, láng và nhẵn mặt. Lá cuốn vào nhau như những cánh hoa. Cuống lá nở phình ra như bong bóng xốp ruột giúp cây bèo nổi trên mặt nước. Lục bình sinh sản rất nhanh nên có mặt rất nhiều ở các ao hồ, kên rạch. Nhân dân ta thường vớt bèo cho lợn ăn, những năm gần đây xơ lục bình phơi khô có thể chế biến để dùng bện thành dây, thành thừng rồi dệt thành chiếu, hàng thủ công, hay bàn ghế. Ngó lục bình cũng được chế biến thành thức ăn, ngon không kém ngó sen.