Thằn lằn chắc lưỡi giao đuôi
Nghe em có chốn, nghĩ phận tui, tui buồn
Ngẫu nhiên
-
-
Trên trời biết mấy muôn sao
-
Ai ơi đợi mấy tôi cùng
-
Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa
-
Nằm giữa không mất phần chăn
Nằm giữa không mất phần chăn
-
Làm tôi thì ở cho trung
Làm tôi thì ở cho trung
Chớ ở hai lòng mà hóa dở dang -
Chiều chiều gọt mướp nấu canh
-
Chàng ràng nơm, ná hai tay
-
Người ngay, mắt ngó thẳng, hiền
Người ngay mắt ngó thẳng, hiền
Láo liên, liếc trộm là phường gian manh -
Trách em một chữ vô nghì
-
Con gái phú ông không chồng mà chửa
-
Đường ra xứ Nghệ quanh quanh
-
Nắng sớm thì đi trồng cà, mưa sớm ở nhà phơi thóc
Nắng sớm thì đi trồng cà,
Mưa sớm ở nhà phơi thóc. -
Tay chiêu móc niêu chả rồi
-
Ba chốn bốn nơi chàng ràng
-
Sáng trăng sáng cả bờ sông
-
Sá gì một lỗ cẳng trâu
-
Nghe kêu mà chẳng thấy ơi
-
Tay tiên chuốc chén rượu đào
Tay tiên chuốc chén rượu đào
Đổ đi thì tiếc, uống vào thì say. -
Nhà anh nhà ngói
Nhà anh nhà ngói
Nhà em nhà lá
Em đâu dám gá vợ chồng
Nồi đất mà đậy vung đồng ai coi?
– Nàng nói sao không nghĩ rạch ròi
Bình sành người ta còn dùng nắp thiếc
Sao nàng không xét không soi cho tôi nhờ
Chú thích
-
- Muôn
- Mười nghìn (từ cũ), đồng nghĩa với vạn.
-
- Dạ
- Bên trong. Thường được dùng để chỉ tình cảm con người.
-
- Mấy
- Với (phương ngữ Bắc trung Bộ).
-
- Vàng
- Vàng mã để đốt cho người đã khuất.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Mống
- Cầu vồng (phương ngữ).
-
- Mướp
- Cũng gọi là mướp ta hay mướp gối, loại cây thân leo cho hoa màu vàng, quả dài, khi già thì khô thành xơ. Thân, lá, hoa và quả đều dùng làm rau ăn được. Có loại mướp hương cho quả có mùi thơm đặc biệt.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Ná
- Dụng cụ bắn đá cầm tay, thường làm từ một chạc cây hoặc bằng hai thanh tre ghép với nhau, đầu có dây cao su để căng ra. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sna.
-
- Vô nghì
- Không có tình nghĩa (từ cũ). Cũng nói bất nghì.
-
- Phú ông
- Người đàn ông giàu có ở nông thôn ngày xưa.
-
- Phạt vạ
- Hình phạt ở làng, xã nước ta thời phong kiến, thường là bằng tiền.
-
- Chiêu
- Bên trái (từ cổ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Răng
- Sao (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Tếch
- Bỏ đi, chuồn đi.
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Cá chạch
- Miền Nam gọi là cá nhét, một loại cá nước ngọt trông giống như lươn, nhưng cỡ nhỏ, thân ngắn và có râu, thường rúc trong bùn, da có nhớt rất trơn. Vào mùa mưa cá chạch xuất hiện nhiều ở các ao hồ, kênh rạch; nhân dân ta thường đánh bắt về nấu thành nhiều món ngon như canh nấu gừng, canh chua, chiên giòn, kho tộ...