Tới đây những núi cùng khe
Chân sim bóng núi, tiếng ve gọi sầu
Ngẫu nhiên
-
-
Dạ ai hoài cho dù xa ngái
-
Nuôi quân ta nộp lúa vàng
Nuôi quân ta nộp lúa vàng
Quân no đánh thắng, giết ngàn giặc Tây -
Còn nước còn tát
Còn nước còn tát
-
Tháng tám đâm chèo vô bụi
-
Bắt ốc (hát ghẹo Phú Thọ)
Em lên rừng
Em bứt quả bứa chua
Em xuống khe
Em bắt cái ốc lặn, cùng cái ốc lội
Em tra vào giỏ
Em bỏ vào thời
Em “vê nó màng”
Em mang nó về
Em thả vào nồi
Em bẵng nó lên
Nó sôi sùng sục
Nó sủi sình sịch
Em đổ nó ra
Em xóc chí cha
Là cha chí chát
Em xơi lên bát
Em múc lên loa
Em mút chí cha
Là cha chí chút
Chì chà là chà chì chụt
Canh ốc thì ngọt
Canh bứa chua loè. -
Muốn lấy chồng mà chồng không lấy
Muốn lấy chồng mà chồng không lấy
Biết họ nhà chồng bán mấy mà mua
Mong cho thiên hạ được mùa
Đi gặt đi hái mà mua lấy chồng.Dị bản
Muốn lấy chồng mà chồng chẳng lấy
Biết giá chồng đáng mấy mà mua.
Mong cho thiên hạ được mùa
Đi gặt đi hái mà mua lấy chồng.
-
Chẳng giao tranh cũng đội binh
-
Tới đây không hát thì hò
-
Thấy đèn em hổ với trăng
-
Ta về ta rủ bạn ta
Ta về ta rủ bạn ta
Ruộng ta ta cấy, vườn ta ta trồng
Có làm thì hẳn có công
Can chi chầu chực mà mong của ngườiDị bản
Ta về ta rủ bạn ta
Nuôi lợn, nuôi gà, cày cấy ta ăn
-
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ ông kí lục ăn nhiều bánh ngô
Ăn rồi thế áo, thế ô
Ăn thêm bát nữa, thế cả đồng hồ, giày tây
Ai về nhắn mẹ cùng thầy
Đem tiền ra chuộc giày tây, đồng hồ
Từ rày tôi lạy các cô
Tôi lỉnh bánh đúc, bánh ngô chợ Dừa
Lẳng lơ con gái chợ Dừa
Đi bán bánh đúc lại lừa chúng anh -
Mong sao anh biến ra tằm
-
Chàng đi trâu để em chăn
Chàng đi trâu để em chăn
Để nón em đội để khăn em cầm -
Thôi thôi chàng nhớm gót ra về
-
Rượu lạt uống lắm cũng say
Rượu lạt uống lắm cũng say
Người khôn nói lắm, dẫu hay cũng nhàm -
Mình về để võng ai nằm?
-
Muốn cho gần mẹ gần cha
-
Mẹ em đẻ em trong bồ
Dị bản
Mẹ em đẻ em trong bồ
Anh nghĩ chuột nhắt, cũng vồ được em
-
Đầu hai thứ tóc
Đầu hai thứ tóc
Chú thích
-
- Chân sim bóng đá
- Cũng nói là chân sim bóng núi, gốc của cây sim và chỗ khuất nắng của vách đá (vách núi), những chỗ trú chân tạm thời của những người bươn chải nơi rừng núi.
-
- Ai hoài
- Buồn thương và nhớ da diết (từ cũ, dùng trong văn chương).
-
- Đại Phong
- Tên Nôm là làng Đợi, một ngôi làng nay thuộc xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
-
- Tuy Lộc
- Một ngôi làng nay thuộc xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
-
- Tháng tám đâm chèo vô bụi
- Tháng tám nhiều mưa bão nên ngư dân nghỉ đi biển.
-
- Bứa
- Một loài cây có cành đâm ngang, lá có chất chua nên thường được dùng làm rau gia vị hoặc nấu canh chua, quả ăn được.
-
- Thời
- Cái giỏ cá (phương ngữ).
-
- Bẵng
- Bắc nồi lên bếp (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bát loa
- Loại bát nông, gần giống đĩa, vành rộng. Có nơi cũng gọi là bát ô tô.
-
- Đèn kéo quân
- Còn gọi là đèn cù, là một loại đồ chơi bằng giấy có nguồn gốc từ Trung Quốc, ngày xưa phổ biến trong nhiều dịp lễ tết, nay chỉ còn xuất hiện trong dịp Tết Trung Thu. Đèn có đặc điểm khi thắp nến thì những hình ảnh được thiết kế bên trong sẽ hiện ra trên mặt đèn và xoay vòng theo một chiều liên tục không dừng lại.
-
- Bợ
- Nâng, bê, hoặc ôm cái gì đó lớn và nặng.
-
- Giả đò
- Giả vờ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đạo hằng
- Đạo thường. Ý nói ăn ở bình thường, ngay thẳng, có đạo đức. Cũng nói là tính (tánh) hằng.
-
- Kí lục
- Một trong hai chức quan phụ tá cho chức quan lưu thủ đứng đầu một tỉnh dưới thời nhà Nguyễn (chức quan kia là cai bạ). Quan kí lục coi việc lễ nghi, khánh tiết, hình án và thưởng phạt cấp dưới. Vị quan kí lục nổi tiếng nhất có lẽ là ông Nguyễn Cư Trinh, trước là kí lục tỉnh Quảnh Bình, sau có công bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long về cho nhà Nguyễn.
Trong thời Pháp thuộc, kí lục chỉ người làm nghề ghi chép sổ sách trong các sở, còn gọi là thầy kí.
-
- Thế
- Thế chấp, giao tài sản để làm tin khi vay tiền.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Lỉnh
- Lảng đi, tránh mặt.
-
- Chợ Dừa
- Chợ nhỏ họp ở Ô Chợ Dừa, một cửa ô của Hà Nội xưa (phía tây hoàng thành Thăng Long).
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Nhớm
- Nhón (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Trằm
- Hoa tai. Cũng gọi là tằm.
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.