Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Trang
    Đồ bằng gỗ, được đóng hoặc treo trên tường, chỗ cao ráo, trang trọng để thắp nhang, đặt bình hoa và các vật phẩm khác để thờ cúng ông bà tổ tiên.
  2. Đồng Mía, cồn Trăm
    Hai địa danh thuộc thôn Ngọc Điền, nay thuộc thị trấn Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
  3. Phu
    Chồng (từ Hán Việt).
  4. Hung
    Dữ, quá (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  5. Lang dâm
    Dâm ô, lăng nhăng, lang chạ bừa bãi.
  6. Trắc nết
    Tính nết hư hỏng, không đứng đắn.
  7. Một loại vòng trang sức giống như kiềng (phương ngữ vùng Đức Phong, Mộ Đức, Quảng Ngãi).
  8. Ai hoài
    Buồn thương và nhớ da diết (từ cũ, dùng trong văn chương).
  9. Đại Phong
    Tên Nôm là làng Đợi, một ngôi làng nay thuộc xã Phong Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
  10. Tuy Lộc
    Một ngôi làng nay thuộc xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
  11. Tái hồi
    Quay lại (từ Hán Việt).
  12. Thầy
    Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
  13. Thân
    Thân thiết, gần gũi.
  14. Giường Tàu
    Một loại giường theo kiểu Trung Hoa, có thành cao xung quanh.
  15. Hộp trầu
    Hộp đựng trầu cau.

    Hộp trầu.

    Hộp trầu.

  16. Bình vôi
    Ngày xưa nhân dân ta thường hay ăn trầu với cau và vôi. Bình vôi là dụng cụ bằng gốm hay kim loại để đựng vôi ăn trầu, đôi khi được chế tác rất tinh xảo, và tùy theo hình dạng mà cũng gọi là ống vôi.

    Bình vôi bằng gốm làng Dưỡng Động (Hải Phòng)

    Bình vôi bằng gốm làng Dưỡng Động (Hải Phòng)

  17. Dầu hồi
    Dầu ép từ quả hồi, dùng bôi tóc để dưỡng tóc.

    Quả hồi.

    Quả hồi.

  18. Nước hoa
    Nước nấu với hoa để gội đầu cho thơm.
  19. Điêu ngoa
    Đặt điều nói sai sự thật. Còn nói điêu toa.
  20. Quận công
    Một tước hiệu thời phong kiến trong lịch sử nước ta, phổ biến nhất vào thời vua Lê - chúa Trịnh. Khi ấy quận công được xếp chỉ sau vua, chúa và vương.
  21. Trai tân
    Con trai chưa vợ.
  22. Thanh nhàn
    Thảnh thơi, sung sướng.
  23. Dao cau
    Thứ dao nhỏ và sắc, dùng để bổ cau.

    Dao cau

    Dao cau

  24. Sinh vô gia cư, tử vô địa táng
    (Nghèo khổ) Sống không có nhà ở, chết không có đất chôn.
  25. Nâu sồng
    Màu được nhuộm từ củ nâu và lá của cây sồng; dùng để chỉ quần áo của nhà chùa hay của người dân quê miền Bắc thường mặc.

    Áo nâu sồng

    Áo nâu sồng

  26. Sen
    Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.

    Hoa sen trắng

    Hoa sen trắng

  27. Thài lài
    Cây thân cỏ, thường mọc hoang ở những nơi đất ẩm, lá hình trái xoan nhọn, hoa màu xanh lam hay tím. Được dùng làm thuốc chữa viêm họng, viêm thận, phù thũng, phong thấp, viêm khớp, rắn cắn...

    Cây và hoa thài lài trắng

    Cây và hoa thài lài trắng

  28. Tông
    Dòng dõi, tổ tiên (từ Hán Việt).
  29. Phụ mẫu
    Cha mẹ (từ Hán Việt).
  30. Bốn chữ vàng đó là "Hiếu hạnh khả phong" (chữ Hán 孝行可風, nghĩa là lòng hiếu với mẹ cha được khen thưởng, ban tặng), ghi trên một tấm bảng đỏ, được vua Hàm Nghi ban cho những người có tiếng hiếu thảo vào năm 1884.
  31. Bà gia
    Mẹ chồng hoặc mẹ vợ (cách gọi của một số địa phương miền Trung).