Ngẫu nhiên
-
-
Lúng túng như gà mắc tóc
Lúng túng như gà mắc tóc
-
Một bên đèn sách văn chương
-
Giàu nuôi lợn nái, lụn bại nuôi bồ câu
Dị bản
Giàu nuôi lợn nái,
Nghèo nuôi chó cái, gà con
-
Con quạ đen
-
Trai Thanh Lạng bất khả giao
-
Căn duyên chăng đó hỡi trời
Căn duyên chăng đó hỡi trời
Gió nam phảng phất mát rồi lại không -
Em có chồng rồi, như ngựa có cương
Em có chồng rồi, như ngựa có cương
Ngõ em em đứng, đường trường anh đi -
Đêm năm canh dĩa đèn khô cạn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Một cái lồn lạ bằng một tạ lồn quen
Một cái lồn lạ bằng một tạ lồn quen
-
Phất phơ ngọn cỏ gió lùa
Phất phơ ngọn cỏ gió lùa
Thấy em cười gượng anh chua xót lòng -
Cá lẹp mà kẹp rau mưng
Dị bản
Cá lẹp kẹp với lộc mưng
Chồng ăn một miếng, vợ trừng mắt lênMắm lẹp mà kẹp lộc mưng
Ông ăn to miếng, bà trừng mắt lên
-
Tới đây đường ngắn ngõ dài
Tới đây đường ngắn ngõ dài
Đón ngăn nhau lại, hỏi ai bạc tình -
Xích đu tiên lấy tiền cưới vợ
-
Có lòng xin tạ ơn lòng
Có lòng xin tạ ơn lòng
Đừng qua lại nữa mà chồng em ghen -
Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học
Muốn biết phải hỏi,
Muốn giỏi phải học -
Cây xanh xanh, lá cũng xanh xanh
-
Yêu nhau cho mặn cho mà
Yêu nhau cho mặn cho mà
Chồng thuận vợ hòa trong ấm ngoài êm -
Đã gian lại ngoan đã đi làm đĩ lại toan cáo làng
-
Già thì đặc bí bì bi
Chú thích
-
- Xắc-sơ
- Lính chiến (từ tiếng Pháp chasseur).
-
- Cát-xê
- Vỡ, rách (từ tiếng Pháp casser).
-
- Vì
- Nể (từ cổ).
-
- Bị
- Đồ đựng, thường đan bằng cói hay tre, có quai xách.
-
- Bị gậy
- Cái bị và cái gậy, hành trang của người ăn mày (ăn xin). "Bị gậy" cũng dùng để chỉ hoàn cảnh ăn mày.
-
- Nái
- Giống cái, từ dùng cho các loài gia súc nuôi để cho đẻ: lợn nái, trâu nái.
-
- Bồ câu
- Cũng gọi là chim cu, loài chim có cánh dài, bay giỏi, mỏ yếu, mắt tròn đẹp và sáng, được nuôi làm cảnh và lấy thịt. Nhờ nhớ đường và định hướng rất tốt nên trước đây chúng thường được huấn luyện để đưa thư.
-
- Đụng
- Gặp phải (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thanh Lạng
- Địa danh nay thuộc xã Đức Thanh, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Thanh Lạng có truyền thống nấu rượu.
-
- Nguyệt Ao
- Hay Nguyệt Áo, Nguyệt Úc, một làng cổ trước thuộc huyện La Sơn, trấn Nghệ An, nay thuộc xã Kim Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là quê hương của danh sĩ Nguyễn Thiếp.
-
- Dĩa đèn dầu
- Loại đèn thắp ngày xưa, trước khi đèn Hoa Kỳ xuất hiện. Dĩa đèn dầu là một cái dĩa (thường bằng sứ), trong chứa dầu lạc và có một sợi bấc.
-
- Cá lẹp
- Một loài cá nhỏ, màu trắng bạc, thân mềm nhũn, sống ở biển hay vùng nước lợ. Cá lẹp nướng kẹp với lộc mưng chấm ruốc tôm (ruốc hôi) là món ăn quen thuộc của người dân Nghệ Tĩnh. Cá lẹp còn được làm mắm (một loại mắm xổi, tức mắm chỉ ép với muối vài ba ngày là ăn được).
-
- Lộc vừng
- Còn gọi là chiếc hay lộc mưng, loài cây thân gỗ, phân bổ khắp nước ta, thường mọc hoang ở rừng ngập nước, ven hồ, suối, rạch, gần đây được trồng làm cảnh. Lá non thường được dân ta dùng làm rau ăn kèm. Rễ, lá, quả lộc vừng còn dùng làm vị thuốc Đông y.
-
- Đu tiên
- Một trò chơi có nguồn gốc từ miền Bắc, được tổ chức trong các dịp lễ hội, nhất là dịp Tết Nguyên đán. Bên cạnh cây đu, người ta treo một chiếc khăn hồng ở độ cao xấp xỉ chiều cao giá đu. Người dự cuộc đu phải đưa cánh đu bay cao, giật cho được chiếc khăn kia, mới được coi là thắng cuộc. Ngoài việc đu cao, họ còn phải nhún sao cho đẹp mắt, thì mới được tán thưởng. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Ất Tị, năm thứ tám niên hiệu Đại Trị đời Trần Dụ Tông (1363)… mùa xuân, tháng Giêng, người Chiêm Thành đến bắt dân ở châu Hóa. Hàng năm, cứ đến mùa xuân tháng Giêng, con trai, con gái họp nhau đánh đu ở Bà Dương. Người Chiêm Thành khoảng tháng 12 năm trước, nấp sẵn ở nơi đầu nguồn của châu Hóa, đến khi ấy ụp đến cướp bắt lấy người đem về.”
-
- Đu bầu
- Một kiểu đánh đu gồm ba hoặc bốn cây tre cột chụm đầu vào nhau, gốc chôn sâu xuống đất. Từ trên chóp đỉnh, người ta thả thòng hai sợi dây treo tấm ván lơ lửng để người đu đứng lên trên.
-
- Lạc
- Một loại cây lương thực ngắn ngày thuộc họ đậu, rất phổ biến trong đời sống của người dân Việt Nam. Lạc cho củ (thật ra là quả) mọc ngầm dưới đất, có vỏ cứng. Hạt lạc có thể dùng để ăn hoặc lấy dầu, vỏ lạc có thể ép làm bánh cho gia súc, thân và lá làm củi đốt. Ở miền Trung và miền Nam, lạc được gọi là đậu phộng, một số nơi phát âm thành đậu phụng.
-
- Cáo làng
- Thưa, đem việc đi thưa gửi với làng.