Con giun xéo lắm cũng quằn
Ngẫu nhiên
-
-
Vắng mợ thì chợ vẫn đông
-
Chuyện vợ chồng chớ có bồn chồn
Chuyện vợ chồng chớ có bồn chồn
Anh thương em thì xin dè dặt, chớ để thiên hạ đồn không hay -
Con gái trở vỏ lửa ra
-
Ham chi con cá ồ rằn
-
Lăm le dạ muốn kết duyên
Lăm le dạ muốn kết duyên
Thấy anh giở chén chung tiền em chê -
Anh xanh cọng, nóng nác, khái vác anh vô lòi
-
Người ta giàu thì đầu heo mâm thịt
-
Cá mè một lứa
Cá mè một lứa
-
Rét tháng ba bà già chết cóng
Rét tháng ba bà già chết cóng
-
Choàng tay qua cổ nước mắt để ướt mình
Choàng tay qua cổ nước mắt để ướt mình
Anh thương, em chẳng nghĩ tình anh thương -
Tiền Đông Lỗ, cỗ Mai Đình
-
Buôn gánh bán bưng
Buôn gánh bán bưng
-
Mặt như cái thớt, mình như cái mai
-
Nói có sách, mách có chứng
Nói có sách, mách có chứng
-
Bảy lượt mỗi ngày đòi má nó
Bảy lượt mỗi ngày đòi má nó
Đương nhiên y sĩ phải xông nhà -
Ai lên làng Quỷnh hái chè
-
Chân không đến đất
-
Trên trời có ông sao Thần
-
Quần thâm, lĩnh Bưởi cạp điều
Chú thích
-
- Con gái trở vỏ lửa ra
- Khi xưa có tục khi sinh con lấy một que củi cháy dở cặp vào đầu một cái cọc đem cắm ngoài cổng, sinh con trai thì quay đầu củi cháy vào trong nhà (ý chỉ con trai thì ở mãi trong nhà này), nếu là con gái thì quay đầu trở ra (ý là con gái sẽ đi về nhà khác).
-
- Lò Ba
- Tên gọi cũ của làng biển Hòa Hiệp, nay gồm 4 khu phố: Phú Thọ 1, Phú Thọ 2, Phú Thọ 3 và Phú Thọ thuộc phường Hòa Hiệp Trung, thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Người dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt cá biển.
-
- Nác
- Nước (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Khái
- Con hổ.
-
- Lòi
- Lùm cây, bụi rậm (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Bông
- Hoa tai (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Thường đi chung với "đôi" thành "đôi bông."
-
- Bá tòng
- Cây bá (trắc) và cây tùng, hai loại cây sống rất lâu năm. Bá tòng vì thế tượng trưng cho tình nghĩa lâu bền. Đồng thời bá tòng cũng chỉ sự tu hành, vì hai loại cây này thường được trồng ở sân chùa.
-
- Đông Lỗ
- Địa danh nay là một xã thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
-
- Mai Đình
- Địa danh nay là một xã thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
-
- Đàn nguyệt
- Từ Hán Việt là nguyệt cầm, Nam Bộ gọi là đàn kìm. Loại đàn này có hộp đàn hình tròn như mặt trăng nên mới có tên là "đàn nguyệt." Theo sách xưa thì đàn nguyên thủy có 4 dây, sau rút lại còn 2 dây. Sách của Phạm Đình Hổ ghi rằng đàn nguyệt xuất hiện ở Việt Nam vào thế kỷ 18. Xem thêm nhạc sĩ Huỳnh Khải giải thích về đàn kìm tại đây.
-
- Làng Quỷnh
- Tên một làng thuộc xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Làng có nghề truyền thống là trồng chè.
-
- Chè
- Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.
-
- Thiên Hạt
- Tên dân gian là Thần Nông, còn gọi là chòm Bọ Cạp hoặc gọi tắt là sao Thần, một chòm sao lớn nằm ở bầu trời phía nam gần trung tâm của dải Ngân Hà. Nhà nông nước ta xưa kia xác định vụ lúa bằng cách quan sát biến đổi của chòm sao này.
-
- Vải lĩnh
- Còn gọi là lãnh, loại vải dệt bằng tơ tằm nõn, một mặt bóng mịn, một mặt mờ. Lĩnh được cho là quý hơn lụa, có quy trình sản xuất rất cầu kì. Vải lãnh thường có màu đen, trơn bóng hoặc có hoa, gọi là lĩnh hoa chanh, thường dùng để may quần dài cho các nhà quyền quý. Lĩnh Bưởi ở vùng Kẻ Bưởi miền Bắc (gồm các làng An Thái, Bái Ân, Hồ Khẩu, Trích Sài) và lãnh Mỹ A ở miền Nam là hai loại vải lãnh nổi tiếng ở nước ta.
Khăn nhỏ, đuôi gà cao
Lưng đeo dải yếm đào
Quần lĩnh, áo the mới
Tay cầm nón quai thao
(Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
-
- Yên Thái
- Tên một làng nằm ở phía tây bắc thành Thăng Long, nay là thủ đô Hà Nội. Tên nôm của làng là làng Bưởi, cũng gọi là kẻ Bưởi. Theo truyền thuyết ngày xưa đây là vùng bãi lầy nơi hợp lưu của sông Thiên Phù và sông Tô Lịch. Dân vùng Bưởi có hai nghề thủ công truyền thống là dệt lĩnh và làm giấy.
-
- Cạp điều
- Bịt mép vải cho khỏi sơ hay sờn. Cạp điều là cạp màu điều (màu đỏ).