Học là học để mà hành
Vừa hành vừa học mới thành người khôn
Ngẫu nhiên
-
-
Cảm thương cho kẻ má hồng
-
Cha mẹ anh giàu cho anh ăn học
Cha mẹ anh giàu cho anh ăn học
Anh không chịu học, anh bỏ đi đâu
Bây giờ làng bắt vác đuốc thui trâu
Nghĩ càng thêm tủi, thêm sầu cho anh -
Làm quen mà nỏ nên quen
-
Vật ngon đâu đến thứ ta
-
Chó đen giữ mực
-
Mềm nắn, rắn buông
Mềm nắn, rắn buông
-
Con công tố hộ trên rừng
-
Vái trời cho đặng vuông tròn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Của lồn lồn đòi, của bòi bòi quên
Dị bản
-
Yêu em từ thuở trong nôi
Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru -
Anh như Đại Thánh trên mây
-
Nhà anh cách đây
-
Ba nơi đi nói chẳng màng
-
Mình dài chịu tiếng bất trung
-
Gặp nhau đây ăn miếng trầu xanh
-
Mừng nay nho sĩ có tài
Mừng nay nho sĩ có tài
Bút nghiên dóng dả, giữ mài nghiệp nho
Rõ ràng nên đấng học trò
Công danh hai chữ trời cho rõ ràng
Một mai chiếm được bảng vàng
Ấy là phú quý giàu sang quế hòe
Bước đường tiến đến cống nghè
Vinh quy bái tổ, ngựa xe tưng bừng
Bốn phương nức tiếng vang lừng
Ngao du bể thánh, vẫy vùng rừng nho
Quyền cao chức trọng trời cho
Bõ công học tập, bốn mùa chúc minh -
Cây chi xanh xanh
-
Màn treo phết đất, gió phất màn lên
Màn treo phết đất, gió phất màn lên
Ruột đứt từng đoạn cũng vì em có chồng -
Anh muốn mua cho em khăn trắng có gắn chữ tình
Anh muốn mua cho em khăn trắng có gắn chữ tình
Mai sau anh trở lại đặng nhìn người xưa
Chú thích
-
- Má hồng
- Từ chữ hồng nhan (cũng nói là hường nhan ở Nam Bộ), từ dùng trong văn thơ cổ chỉ người con gái đẹp.
Phận hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương
(Truyện Kiều)
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Trâu hạ địa
- Trâu bị bệnh lâu ngày.
-
- Chó đen giữ mực
- Người ngoan cố, bảo thủ, không chịu nhận khuyết điểm của mình, hoặc có tật xấu không chịu sửa chữa.
-
- Công
- Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.
-
- Tố hộ
- Tiếng chim công kêu.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Vuông tròn
- Toàn vẹn, tốt đẹp về mọi mặt.
-
- Bòi
- Dương vật.
-
- Tôn Ngộ Không
- Một trong số các nhân vật chính trong tiểu thuyết Tây Du Ký của nhà văn Trung Quốc Ngô Thừa Ân, rất quen thuộc trong văn hóa Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc. Tôn Ngộ Không vốn là một con khỉ nứt từ đá ra, học được 72 phép biến hóa, có phép Cân đẩu vân (bay lộn trên mây, nhún mình một cái bay được một vạn tám ngàn dặm), sử dụng vũ khí là gậy sắt (thiết bảng), tự xưng là Tề Thiên Đại Thánh. Sau Tôn Ngộ Không theo phò Đường Tam Tạng sang Tây Trúc thỉnh kinh, dọc đường có nhiều công trạng trong việc đánh yêu ma quỷ quái, bảo vệ Đường Tăng, đồng thời cũng gặp phải nhiều kiếp nạn.
-
- Quan Âm bồ tát
- Quan Âm, Quan Thế Âm, Quán Âm, Phật Bà đều là các tên gọi khác nhau của Quán Thế Âm, một trong những vị Bồ Tát quan trọng nhất trong Phật giáo Đại thừa. Theo đạo Phật cũng như dân gian, Quan Âm có hình hài của một người phụ nữ, gương mặt hiền lành phúc hậu, đứng hoặc ngồi xếp bằng trên tòa sen, tay cầm bình nước cam lồ, thường hiện ra để cứu khổ cứu nạn - vì vậy những người gặp nạn thường niệm "Nam mô Quan Thế Âm bồ tát." Một số tài liệu, hình vẽ và tượng lại mô tả Quan Âm là một vị phật có nghìn mắt, nghìn tay để quán xuyến việc thế gian.
-
- Sở đất
- Đám đất, miếng đất (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Hổ thân
- Xấu hổ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nói
- Hỏi cưới (phương ngữ).
-
- Bất trung
- Không trung thành (từ Hán Việt).
-
- Đòn xóc
- Vật dụng thường làm từ một đoạn tre, hai đầu vót nhọn, dùng để xóc gánh lúa, cỏ, mía...
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Bảng vàng
- Từ chữ kim bảng 金榜, chỉ tấm biển đề tên những thí sinh thi đỗ dưới thời phong kiến. "Chiếm bảng vàng" hay "giật bảng vàng" vì thế nghĩa là thi cử đỗ đạt.
-
- Quế hòe
- Đời Ngũ đại (Trung Quốc) ở hạt Yên Sơn có người tên là Đậu Vũ Quân sinh được năm người con đều đỗ đạt, người đời gọi là Yên Sơn ngũ quế (năm cây quế ở Yên Sơn). Đến đời Tống lại có Vương Hựu trồng trước sân ba cây hòe, nguyện rằng "Con ta sau sẽ làm quan tam công," về sau quả nhiên con là Vương Đán làm đến tể tướng. "Quế hòe" (hoặc sân quế sân hòe) vì thế chỉ việc con cái phát đạt.
-
- Vinh quy
- Trở về một cách vẻ vang (thường nói về người thi đỗ các khoa thi xưa kia). Từ này thường được dùng trong cụm "vinh quy bái tổ" (trở về bái lạy tổ tiên).
Chồng tôi cưỡi ngựa vinh quy
Hai bên có lính hầu đi dẹp đường.
Tôi ra đón tận gốc bàng
Chồng tôi xuống ngựa, cả làng ra xem.
(Thời trước - Nguyễn Bính)
-
- Rừng Nho biển Thánh
- Sách vở Nho giáo nói chung.
-
- Chúc minh
- Sáng rỡ (chúc 燭 là ngọn đuốc).