Không thầy đố mày làm nên
Ngẫu nhiên
-
-
Anh cũng đã hay người ngay không ở quấy
-
Anh em như thể tay chân
Anh em như thể tay chân
-
Ta lên Hà Nội tìm mình
-
Em lén vô nhà vuông ngói, em mở trăng trói cho chàng
-
Nghĩa nhân anh dứt em không cho
-
Ăn dừa ngồi gốc cây dừa
Ăn dừa ngồi gốc cây dừa,
Cho em ngồi với, cho vừa một đôi -
Quế Trà My thứ cay thứ ngọt
-
Ai cho trúc nọ lộn tre
-
Ăn cơm một bữa một lưng
Ăn cơm một bữa một lưng
Uống nước cầm chừng để dạ thương emDị bản
Ăn cơm ba chén lưng lưng
Uống nước cầm chừng để dạ thương emCơm ăn mỗi bữa mỗi lưng
Nước uống cầm chừng để dạ thương emCơm ăn mỗi bữa mỗi lưng,
Hơi đâu mà giận người dưng thêm phiền
-
Ghe em rẽ vô ngọn, anh chẳng đón chẳng chờ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Kéo gỗ thì phải có đà
Kéo gỗ thì phải có đà
Đụ sướng thì phải đàn bà hẩy lênDị bản
Kéo gỗ thì cốt bỏ đà
Đụ chắc thì cốt đàn bà nắc lên
-
Con gái ở trại Hàng Hoa
-
Chưa ăn cỗ đã lo mất phần
Chưa ăn cỗ đã lo mất phần
-
Cô kia đội nón đi đâu
– Cô kia đội nón đi đâu?
– Tôi là phận gái làm dâu mới về
Mẹ chồng ác nghiệt đã ghê
Tôi ở chẳng được, tôi về nhà tôiDị bản
-
Lá lốt mà nấu canh cà
-
Vừa bằng quả mướp, ăn cướp cả làng
-
Lời nguyền có cụm núi xanh
Lời nguyền có cụm núi xanh
Bao giờ cội rũ thì cành mới rơi -
Chết nơi biển rộng sông sâu
Chết nơi biển rộng sông sâu
Ai đâu lại chết vũng trâu ven làng -
Nói thì như mây như gió
Nói thì như mây như gió
Cho thì lựa những vỏ cùng xơDị bản
Nói thì như mây như gió
Cho thì nhỏ giọt từng li
Chú thích
-
- Chính chuyên
- Tiết hạnh, chung thủy với chồng (từ Hán Việt).
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Giời
- Trời (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Trăng
- Hai tấm ván khoét lỗ, đóng lại để cùm chân kẻ có tội.
-
- Tầm đàng
- Tìm đường (cách nói của người Nam Bộ cũ).
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Bạch chỉ phân du
- Đường chỉ màu trắng bên trong vỏ quế. Cây quế nào có đường chỉ này là quế rất tốt.
-
- Cân tiểu li
- Loại cân dùng để cân những vật rất nhỏ (vàng, đá quý...) với độ chính xác cao.
-
- Ngọc liên thành
- Ngọc rất quý. Theo điển tích Trung Hoa, nước Triệu có viên ngọc bích là quốc bảo (xem thêm ngọc bích họ Hòa). Nước Tần đòi đổi 15 tòa thành để lấy viên ngọc này. Lạn Tương Như được Triệu vương cử đi sứ sang Tần, khi biết Tần vương có ý cướp ngọc mà không muốn đổi thành, Lạn Tương Như đã dọa đập vỡ ngọc, sau đó dùng kế để đưa ngọc về Triệu. Vì điển tích này mà ngọc bích họ Hòa còn được gọi là ngọc liên thành.
Sau này thành ngữ "giá trị liên thành" dùng để chỉ những vật rất quý giá.
-
- Trúc
- Một loại cây giống tre, mọc thành bụi, lá nhỏ và thưa hơn lá tre. Do trúc có dáng đẹp nên được trồng làm cây cảnh. Trong văn chương ngày xưa, trúc thường được dùng tượng trưng cho hình ảnh người quân tử, hoặc người con gái.
-
- Chỉ điều
- Cũng viết là chỉ hồng, chỉ thắm, chỉ đỏ... đều chỉ dây tơ hồng mà Nguyệt lão dùng để xe duyên.
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Con nước
- Cũng gọi là ngọn nước, chỉ sự lên xuống của mực nước sông theo thủy triều.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Ngọc Hà
- Một trong mười ba làng nghề (thập tam trại) của Thăng Long-Hà Nội, tương truyền là được lập nên từ thời vua Lý Nhân Tông. Làng Ngọc Hà nổi tiếng từ xưa với nghề trồng hoa, nên cũng gọi là trại Hàng Hoa. Thời kỳ đầu, dân làng chỉ trồng các loại hoa để cúng như mẫu đơn, hồng, huệ, sói, cúc, thiên lý. Đầu thế kỷ 20, người Pháp nhập các loại hoa ngoại (lay ơn, cẩm chướng, cúc ...) và rau ngoại đến Ngọc Hà để trồng. Hiện nay nghề này đã mai một.
-
- Nội Rối
- Một làng thuộc xã Bắc Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam. Tại đây có truyền thống múa rối nước và hệ thống đền chùa đã có từ lâu đời. Tên Nội Rối được ghép từ tên đầu tiên của làng là Phú Nội và trò múa rối nước. Đọc thêm Tìm hiểu trò Rối nước làng Nội Rối xưa kia.
-
- Bồ đề
- Còn gọi tắt là cây đề, một loại cây lớn, có ý nghĩa thiêng liêng trong quan niệm của Ấn Độ giáo, Kì Na giáo và Phật giáo. Tương truyền thái tử Tất Đạt Đa Cồ Đàm ngồi thiền định dưới một gốc cây như vậy và đạt giác ngộ, trở thành một vị Phật (Thích Ca), từ đó cây có tên bồ đề (theo âm tiếng Phạn bodhi, có nghĩa là giác ngộ, thức tỉnh).
-
- Lá lốt
- Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.