Ngẫu nhiên
-
-
Chiều chiều ông Ngữ thả câu
-
Xa xôi dịch lại cho gần
Xa xôi dịch lại cho gần
Làm thân con nhện mấy lần tơ vươngDị bản
Xa xôi xích lại cho gần
Làm thân con nhện mấy lần giăng tơ
-
Lo bò trắng răng
Lo bò trắng răng
-
Vừa bằng miệng thúng
-
Tiếng nói rít qua kẽ răng
-
Cô kia cột tóc đuôi gà
-
Mẹ già hai đứa nuôi chung
Mẹ già hai đứa nuôi chung
Đứa lo cơm cháo, đứa giùm thuốc thangDị bản
Mẹ già là mẹ già chung
Anh lo thang thuốc, em giùm cháo cơm
-
Hoa thơm hoa ở trên cây
Hoa thơm hoa ở trên cây
Đôi con mắt em lúng liếng, dạ anh say lư đừ -
Mễ tận, dân tàn
-
Con đừng nghe theo thằng hám sắc lưu linh
-
Yêu anh từ thuở lên ba
Yêu anh từ thuở lên ba
Mẹ bồng ra ngõ, cầm hoa tặng ngườiDị bản
-
Tức mình cũng cứ dửng dưng
Tức mình cũng cứ dửng dưng
Chớ đừng liếc xéo, cũng đừng cười khinh -
Chân cao lỏng khỏng
-
Chuối chát măng chua
Chuối chát măng chua
Bốn mùa anh chịu khổ
Em tu hành anh chỉ chỗ em tu hành
Kìa kìa hai vị Phật sanh
Cha già mẹ yếu em đành bỏ đi tuDị bản
Chuối chát măng chua, bốn mùa em chịu khổ
Chàng có muốn đi tu, thiếp chỉ chỗ cho tu hành
Ngó vô trong chùa thấy ông Phật đang giáng sanh
Bỏ cha già mẹ yếu, chàng tu sao đành mà tu?
-
Có chà, cá mới ở đìa
-
Đêm nằm võng rách còng queo
Dị bản
Em nằm võng rách còng queo
Bá hộ tới nói chê nghèo không ưng
-
Thốt ra tới đâu dạ thiếp sầu tới đó
-
Ăn cam ngồi gốc cây cam
Ăn cam ngồi gốc cây cam,
Lấy anh về Bắc về Nam cũng về -
Thương nhau ở dưới gốc đa
Chú thích
-
- Dập bã trầu
- Cách nói chỉ thời gian ngắn, đủ để nhai dập một miếng trầu.
-
- Cá sấu
- Một loài bò sát ăn thịt, thường sống ở môi trường nước như đầm lầy, sông suối, có bộ hàm rất khỏe. Chữ sấu trong cá sấu bắt nguồn từ phiên âm tiếng Trung 兽 (shou) có nghĩa là "thú." Người Trung Quốc xưa gọi như vậy vì nó vừa sống dưới nước như cá vừa có nanh vuốt giống thú.
-
- Lang
- Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
-
- Trổ cờ
- Ra hoa.
-
- Mễ
- Gạo (từ Hán Việt).
-
- Lưu Linh
- Tự là Bá Luân, người đất Bái, đời Tấn (Trung Quốc) trong nhóm Trúc lâm thất hiền (bảy người hiền trong rừng trúc). Ông dung mạo xấu xí, tính tình phóng khoáng, thích uống rượu và uống không biết say. Ta hay gọi những người nghiện rượu là "đệ tử của Lưu Linh" là vì vậy.
-
- Tửu điếm
- Quán rượu (từ Hán Việt).
-
- Trà đình
- Quán trà (từ Hán Việt).
-
- Nhởi
- Chơi (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Có bản chép: Chuôm.
-
- Đìa
- Ao được đào sâu có bờ chắn giữ nước để nuôi cá.
-
- Bá hộ
- Gọi tắt là bá, một phẩm hàm thời phong kiến cấp cho những nhà giàu có.
-
- Dọi
- Theo (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”