Dầu ai bảo đợi bảo chờ
Thì em nói dối con thơ em về
Ngẫu nhiên
-
-
Lụt bão rồi, ngành ngọn xơ rơ
Lụt bão rồi, ngành ngọn xơ rơ,
Con chim không nơi đậu, biết dật dờ phương nao -
Ai đi kéo gỗ qua đồi
Ai đi kéo gỗ qua đồi
Về cho sớm sớm kẻo trời đổ mưa
Ai kia má đỏ hồng hồng
Để cho anh thấy đem lòng nhớ thương -
Cha mẹ em đoán số cho chàng
-
Ngắn hơi kêu chẳng thấu trời
-
Chợ chưa họp kẻ cắp đã tới
Chợ chưa họp kẻ cắp đã tới
-
Sáng ngày mới sớm tinh sương
Sáng ngày mới sớm tinh sương
Cơm trôi khỏi miệng vác choòng ra đi
Vợ nghèo ẵm trẻ hài nhi
Lên tầng để bụi, rồi đi đẩy goòng
Trẻ thơ nằm mớ bòng bong
Nô đùa muỗi cỏ, đói lòng ngậm que
Lên tầng khuỵu gối đun xe
Gò lưng mửa mật nắng hè quản chi
Chồng xuống lò giếng đen sì
Mong sao cho chóng chiều về một công! -
Ẵm con ra tận bến tàu
Ẵm con ra tận bến tàu
Còi tu tu thổi, dạ em sầu biết bao -
Gặp ba trò xin hỏi ba trò
-
Trót sanh làm phận nữ nhi
-
Nồi, niêu, tích để hững hờ
-
Ở xa nghe tiếng chàng hò
-
Vườn xuân im ỉm còn gài
Vườn xuân im ỉm còn gài
Em mọng khiến bẻ cho ai một cành
Đã yêu anh bẻ cả cho anh
Giấu cha giấu mẹ rằng cành hoa rơi -
Yêu nhau đem quách nhau đi
Yêu nhau đem quách nhau đi
Công cha nghĩa mẹ sau thì hãy hayDị bản
-
Mình chừng năm tấc cao
-
Tai vách mạch dừng
Dị bản
Tai vách mạch rừng
Dừng có mạch, vách có tai
-
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bây giờ gặp mặt muốn trao đôi lờiDị bản
Bấy lâu vắng mặt khát khao
Bây giờ gặp mặt muốn trao ân tình
-
Chàng ràng nơm, ná hai tay
-
Ðàn ông nằm với đàn ông
-
Ao nước trong con cá lội tang tình
Chú thích
-
- Thê thiếp
- Thê là vợ cả, thiếp là vợ lẽ. Thê thiếp chỉ vợ nói chung.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Choòng
- Dụng cụ cầm tay bằng sắt hoặc thép, dùng để đào, bẩy, đục lỗ trong đất, đá.
-
- Hài nhi
- Trẻ thơ, trẻ sơ sinh (từ Hán Việt).
-
- Goòng
- Xe nhỏ có bốn bánh sắt chuyển trên đường ray để chở than, quặng, đất (từ tiếng Pháp wagon).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bất thông
- Không thông suốt.
-
- Nữ nhi
- Con gái nói chung.
-
- Thị phi
- Phải và không phải. Chỉ sự đồn đại, chê bai.
Kẻ yêu nên ít lời cao hạ,
Người ghét càng nhiều tiếng thị phi.
(Than thân - Nguyễn Hữu Chỉnh)
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Ấm tích
- Loại ấm thường làm bằng sành hoặc gốm sứ, lớn hơn ấm trà độc ẩm (loại ấm thông dụng trong phòng khách ngày nay, có kích cỡ nhỏ vì nguyên thủy chỉ dành cho một người uống), thường được bỏ vào giỏ ủ đan bằng tre hay mây, bên trong có chằn vải bông giữ nhiệt. Ấm tích thường được dùng hãm chè xanh hoặc trà tươi, có quai cầm bên trên và có khả năng ủ chè nóng lâu.
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).
-
- Theo giai thoại, câu này do một cô gái hát để trêu Trần Hàn, trong có nhắc đến tên ông và bốn người vợ: Nồi, Tích, Hửng, Xáng.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Mấn
- Váy (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Thanh tân
- Tươi trẻ, trong sáng (thường dùng để nói về người phụ nữ).
-
- Cỏ may
- Một loại cỏ thân cao, có nhiều hoa nhỏ thành chùm màu tím sậm, hay gãy và mắc vào quần áo (có lẽ vì vậy mà thành tên cỏ may). Cỏ may xuất hiện rất nhiều trong văn thơ nhạc họa.
Hồn anh như hoa cỏ may
Một chiều cả gió bám đầy áo em
(Hoa cỏ may - Nguyễn Bính)
-
- Dừng
- Thanh bằng tre nứa cài ngang dọc để trát vách.
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Ná
- Dụng cụ bắn đá cầm tay, thường làm từ một chạc cây hoặc bằng hai thanh tre ghép với nhau, đầu có dây cao su để căng ra. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sna.
-
- Chà
- Cành cây có nhiều nhánh nhỏ, thường dùng để rào hoặc thả dưới nước cho cá đến ở. Miền Trung có chỗ gọi là nè (cành nè, cây nè).
-
- Vải lĩnh
- Còn gọi là lãnh, loại vải dệt bằng tơ tằm nõn, một mặt bóng mịn, một mặt mờ. Lĩnh được cho là quý hơn lụa, có quy trình sản xuất rất cầu kì. Vải lãnh thường có màu đen, trơn bóng hoặc có hoa, gọi là lĩnh hoa chanh, thường dùng để may quần dài cho các nhà quyền quý. Lĩnh Bưởi ở vùng Kẻ Bưởi miền Bắc (gồm các làng An Thái, Bái Ân, Hồ Khẩu, Trích Sài) và lãnh Mỹ A ở miền Nam là hai loại vải lãnh nổi tiếng ở nước ta.
Khăn nhỏ, đuôi gà cao
Lưng đeo dải yếm đào
Quần lĩnh, áo the mới
Tay cầm nón quai thao
(Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
-
- Ở giá
- Ở góa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).