Hát một đôi câu giải sầu muôn sự
Người mặc người, ta giữ ý ta
Ngẫu nhiên
-
-
Không ai nắm tay từ sáng đến tối
Không ai nắm tay từ sáng đến tối
-
Cho ngày nay, cho ngày mai, cho hai ngày sau
-
Vắn tay với chẳng tới kèo
-
Tay bưng đĩa muối tay bợ sàng rau
Dị bản
Tay bưng dĩa muối, sàng rau
Người ơi xin hãy thương nhau trọn đời
-
Tiếng em lanh lảnh ngoài thành
Tiếng em lanh lảnh ngoài thành
Để anh đi tắt về quanh đợi chờ -
Hàng ta ta bận cũng tươi
Hàng ta, ta bận cũng tươi
Ham chi hàng ngoại, kẻ cười người chê -
Cơn lạnh còn có cơn nồng
Cơn lạnh còn có cơn nồng
Cơn đắp áo ngắn, cơn chung áo dài
Hay là chàng đã nghe ai
Áo ngắn chẳng đắp áo dài chẳng chung -
Hoài hơi tao nói với mày
Hoài hơi tao nói với mày
Để tao đi cày tao nói với trâu
Hoài hơi tao nói với trâu
Để tao đi hầu tao nói với quan -
Ngày qua tháng lại
-
Bướm bay hoài, không đậu vườn hoa
Bướm bay hoài, không đậu vườn hoa
Hay là anh thấy mẹ cha em nghèo
Dang tay với chẳng tới kèo
Bổn phận em nghèo lấy chẳng đặng anh -
Khi giàu chẳng có đỡ ai
Khi giàu chẳng có đỡ ai
Đến khi hoạn nạn, chẳng ai đỡ mình -
Trẻ được manh áo, già được bát canh
Trẻ được manh áo
Già được bát canhDị bản
Già được bát canh
Trẻ manh áo mới
-
Tráo trưng lưng bát, ngồi mát ăn đầy
-
Vừa mắt ta, ra mắt người
Vừa mắt ta, ra mắt người
-
Đàn ông tính khí loang toàng
-
Ban ngày ngó tre, ban đêm nghe chó sủa
Ban ngày ngó tre, ban đêm nghe chó sủa
-
Ba mặt một lời
Ba mặt một lời
-
Một mình vừa chẻ vừa đan
Một mình vừa chẻ vừa đan
Lỗi lầm thì chịu, phàn nàn cùng ai -
Tay cầm cái dao
Chú thích
-
- Cho ngày nay, cho ngày mai, cho hai ngày sau
- Nhại khẩu hiệu "Cho ngày nay, cho ngày mai, cho muôn đời sau," mô tả tình trạng chạy ăn từng bữa dưới thời bao cấp.
-
- Vắn
- Ngắn (từ cổ).
Tự biệt nhiều lời so vắn giấy
Tương tư nặng gánh chứa đầy thuyền
(Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhì Nghèo.
-
- Bợ
- Nâng, bê, hoặc ôm cái gì đó lớn và nặng.
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Thủy chung như nhất
- Trước sau như một (chữ Hán).
-
- Nòng nọc
- Tên gọi ếch nhái ở giai đoạn đầu tiên trong chuỗi phát triển, sau khi nở từ trứng. Nòng nọc sống ở dưới nước, sau một thời gian sẽ rụng đuôi và trở thành ếch nhái trưởng thành, sống lưỡng cư.
-
- Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
-
- Mợ
- Tiếng gọi người mẹ, người vợ trong các gia đình quyền quí ngày xưa.
-
- Tráo trưng
- (Mắt) giương to và nhìn chăm chăm. Nghĩa bóng chỉ việc lao động cực nhọc, hoặc cũng có thể chỉ sự hỗn láo, vô lễ.
-
- Loang toàng
- Như luông tuồng. Lung tung, bừa bãi, không biết giữ gìn.
-
- Giữ giàng
- Như giữ gìn.
-
- Sơn băng thủy kiệt
- Núi lở, sông cạn (thành ngữ Hán Việt). Tiếng Việt ta có thành ngữ tương tự là sông cạn đá mòn, thường dùng để thề nguyền. Ở một số ngữ cảnh, đây được coi là điềm báo đất nước sắp gặp họa lớn, dân chúng phải lầm than khổ sở.