Răng đều, khít, kín, tốt, cân phân
Nhỏ, dài, thẳng, chắc, trắng ngần dưới trên
Tựa như hạt lựu soi đèn
Đủ băm sáu cái nắm quyền tướng khanh
Ngẫu nhiên
-
-
Hang sâu cây lá rậm rì
-
Ho như đóng nốc
-
Ghế thì ít mà đít thì nhiều
Ghế thì ít mà đít thì nhiều
-
Khó ăn phận khó, chớ có đọ chi
Khó ăn phận khó, chớ có đọ chi
-
Khoai to vồng lắm củ
-
Chị em dâu như bầu nước lạnh
Chị em dâu như bầu nước lạnh,
Anh em rể như ghế ba chân. -
Nửa đời sương gió ngang tàng
-
Không thương đoái lại chút tình
-
Biết ai đặng gửi má đào
-
Đũa mốc chòi mâm son
Đũa mốc chòi mâm son
Dị bản
Đũa mốc mà vọc mâm son
-
Lanh chanh như hành không muối
Lanh chanh như hành không muối
-
Thôi thôi đừng nói nữa nà
-
Trắng như ngó cần
-
Ðã nhuộm thì nhuộm cho đen
-
Chó khôn tha cứt ra bãi, chó dại tha cứt về nhà
Chó khôn tha cứt ra bãi,
Chó dại tha cứt về nhà. -
Đo bò làm chuồng
Đo bò làm chuồng
-
Một bầy cò trắng ăn tại mé ao
-
Câu đối cụ Phan, chữ nghè Đàn
-
Con ơi nhớ lấy câu này
Con ơi nhớ lấy câu này
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan
Chú thích
-
- Cân phân
- Bằng nhau, đồng đều.
-
- Lựu
- Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(Truyện Kiều)Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Khanh tướng
- Khanh và tướng, hai chức lớn trong triều đình phong kiến, nghĩa rộng là chức tước, đỗ đạt.
Ai công hầu, ai khanh tướng, trong trần ai ai dễ biết ai
Thế Chiến Quốc, thế Xuân Thu, gặp thời thế thế thời phải thế
(Đôi câu đối của Đặng Trần Thường và Ngô Thì Nhậm)
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Chín Rậm.
-
- Nốc
- Cổ ngữ Việt chỉ thuyền, ghe. Ngày nay chỉ thuyền nhỏ, còn dùng ở miền Bắc Trung Bộ.
-
- Ho như đóng nốc
- Ho lớn tiếng và liên tục.
-
- Nậy
- Lớn (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Lụy
- Chịu khốn khổ lây vì việc của người khác.
-
- Đoái
- Nghĩ tới, nhớ tới.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Má đào
- Má hồng, chỉ người phụ nữ đẹp.
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Truyện Kiều)
-
- Nà
- Nào (khẩu ngữ, phương ngữ miền Trung).
-
- Sạ
- Trồng lúa bằng cách gieo thẳng hạt giống lúa xuống nước, không cần cấy.
-
- Ngó
- Mầm non của một số loại cây, mọc từ dưới bùn, dưới nước lên.
-
- Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.
-
- Khêu
- Dùng một vật có đầu nhọn để kéo cho tim đèn trồi lên. Đèn ngày xưa đốt bằng dầu, dùng bấc. Để đèn cháy sáng thì thỉnh thoảng phải khêu bấc. Bấc đèn cũng gọi là khêu đèn.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Câu đối cụ Phan, chữ nghè Đàn
- "Trước năm 1945, ở Huế có ông Hoàng Hữu Đàn, với nét chữ đẹp tuyệt nam bắc đều lấy làm ngưỡng mộ. Ông Đàn người gốc làng Bích Khê, tỉnh Quảng Trị, học rộng, đậu tú tài cả Hán học lẫn Tây học, làm thông phán tòa sứ ở Huế. Ông hoạt động yêu nước, đã hai lần đi dự lớp huấn luyện tại Côn Minh (Trung Quốc). Chữ của ông nghè Đàn đẹp nổi tiếng. Du khách ở xa đến Huế có thói quen đi tìm cho được cụ Phan Bội Châu để xin một câu đối, rồi ra tận Quảng Trị tìm ông Hoàng Hữu Đàn để nhờ viết hộ câu đối. Đó là món quà trang nhã, kỉ niệm một chuyến đi xa được người đương thời ưa chuộng...'" (Thư pháp - Hoàng Phủ Ngọc Tường)