Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Bài ca dao này là một phiên bản hiện đại của bài "Thấy mẹ nằm võng, thấy cha nằm giường."
  2. Lịch
    Lịch lãm, thanh lịch. Cũng hiểu là xinh đẹp.
  3. Cá giếc
    Loại cá trắng nước ngọt, mắt có viền đỏ, thân dẹt hai bên, có màu bạc, sống phổ biến ở ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt thơm ngon nhưng nhiều xương dăm. Ngoài những món chế biến thông thường, cá giếc còn là một món ăn bài thuốc.

    Cá diếc

    Cá giếc

  4. Ngư phủ
    Người đánh cá (từ Hán Việt).
  5. Cá hồng
    Loài cá có thân bầu dục dài dẹt, thân cá có màu hồng, viền lưng cong đều, viền bụng tương đối thẳng. Đầu cá lõm, mõm dài và nhọn, vây lưng dài, có gai cứng khỏe. Đa số các giống cá hồng sống ở biển, trừ một số ít loài sống trong môi trường nước ngọt.

    Cá hồng biển

    Cá hồng biển

  6. Sứ
    Một chức quan cai trị người Pháp đứng đầu trong một tỉnh dưới thời Pháp thuộc.
  7. Phân thơ
    Bức thư phân chia gia tài, ruộng đất, của sính lễ cho con, cháu.
  8. Đoan ngôn
    Lời cam đoan.
  9. Rứa
    Thế, vậy (phương ngữ Trung Bộ).
  10. Bài này có ý nói về bộ phận sinh dục của phụ nữ.
  11. Tam Tượng
    Tên một con dốc ở phía Nam đèo Phủ Cũ, thuộc tỉnh Bình Định. Vùng chung quanh con dốc này nổi tiếng về chè.
  12. Chè
    Cũng gọi là trà, tên chung của một số loại cây được trồng lấy lá nấu thành nước uống. Một loại có thân mọc cao, lá lớn và dày, có thể hái về vò nát để nấu uống tươi, gọi là chè xanh. Loại thứ hai là chè đồn điền du nhập từ phương Tây, cây thấp, lá nhỏ, thường phải ủ rồi mới nấu nước, hiện được trồng ở nhiều nơi, phổ biến nhất là Thái Nguyên và Bảo Lộc thành một ngành công nghiệp.

    Đồi chè Thái Nguyên

    Đồi chè Thái Nguyên

  13. Giòn
    Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).
  14. Thư sự
    Chuyện sách vở, học hành (chữ Hán).
  15. Chận
    Chăn (trâu, bò) (phương ngữ).
  16. Phượng hoàng
    Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

    Một hình vẽ chim phượng hoàng

  17. Chì
    Lì, mòn.

    "Đêm ở nhà Sơn, tôi thấy anh uống rượu rất chì, râu mép đen dày, mắt lim dim, hút pipe, áo khoác kaki bốn túi, đúng là Parisien, và khi rượu đã thấm... anh bỗng ngâm thuộc lòng bài Hành Phương Nam dài của Nguyễn Bính." (Kỉ niệm cùng Võ Đình - Đinh Cường)

  18. Tiền chì hai mặt
    Mặt chai lì, không biết xấu hổ.
  19. Sòng
    Phân minh và ngay thẳng.
  20. Nớ
    Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
  21. Ni
    Này, nay (phương ngữ miền Trung).
  22. Thơ
    Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  23. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  24. Thủy chung
    Trước và sau. Thường được dùng với nghĩa (tình cảm) trước sau như một, không thay đổi. Từ này trước đây cũng được viết là thỉ chung.