Còn duyên đóng cửa kén chồng
Hết duyên bán quán ngồi trông bộ hành.
Ngẫu nhiên
-
-
Ban sơ ai dễ rõ lòng
-
Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi
-
Hèn lâu mới gặp thầy Hai
-
Ăn không ngồi rồi
Ăn không ngồi rồi
-
Mẹ em như thể con trâu
-
Học trò, học trẹt
Học trò, học trẹt
Đánh bẹt ra mo,
Chó chẳng dọn cho,
Học trò dọn lấy!Dị bản
-
Ba giận thì má dẫy na
-
Gái Hòn Gai, trai Cẩm Phả
-
Con trăng lu cũng tiếng con trăng rằm
-
Trăm năm đá nát vàng phai
Trăm năm đá nát vàng phai
Ngã thì lại dậy kém ai trên đời
Trăm năm đá nát vàng mười
Ngã thì lại dậy ai cười mặc ai -
Kèo nèo mà lại làm chua
-
Một nong tằm là năm nong kén
-
Không xuồng nên phải lội sông
-
Vừa bằng thằng bé lên ba
-
Trai Trung Trữ, nữ Trường Yên
-
Cũng vì ngọn nước sông Dinh
-
Công em gánh gạch đền đây
Công em gánh gạch đền đây
Chẳng đắp nên núi cũng xây nên tường
Công em gánh gạch xây tường
Biết rằng có được thắp hương chùa này
Ví dầu chẳng được thắp hương
Thì em đạp đổ bức tường em raDị bản
Công tôi gánh gạch xây tường
Biết rằng có được thắp hương chùa này
Chả tin, lên hỏi ông thầy
Gạch này ai gánh, chùa này ai xây?
-
Buồn tình muốn bỏ cho hư
-
Không ngon cũng bánh lá dong
Dị bản
Chú thích
-
- Bộ hành
- Người đi đường (từ Hán Việt). Cũng gọi là khách bộ hành.
-
- Ban sơ
- Ban đầu.
-
- Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi
- Chỗ ngồi chỉ chiếu ở đình, nơi ngày xưa chỉ có quan viên trong làng xã mới được ngồi. Chỗ nằm là nhà, đất. Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi là bán nhà đất, tài sản để mua chức tước, địa vị.
-
- Hèn lâu
- Đã lâu lắm rồi (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Báng
- (Trâu bò) húc (phương ngữ).
-
- Gio
- Tro (phát âm của các vùng Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ).
-
- Dẫy na
- Vậy hả? (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Hồng Gai
- Cũng gọi là Hòn Gai, tên cũ là Bang Gai hoặc Áng Gai, nay là một phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Cuối thế kỷ 19 trở về trước, đây là một vùng vắng vẻ, cư dân thưa thớt, vốn chỉ là vũng biển đậu thuyền. Tại đây có mỏ Hòn Gai, một mỏ than đã được đưa vào khai thác từ thời Pháp thuộc.
-
- Cẩm Phả
- Một địa danh nay là thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tại đây từ xưa đã nổi tiếng với ngành khai thác than đá. Cẩm Phả cũng có nghề khai thác hải sản với hơn 50 km bờ biển, nhưng chủ yếu là đánh bắt gần bờ, sản lượng thấp.
-
- Gái Hòn Gai, trai Cẩm Phả
- Câu thành ngữ có từ thời Pháp thuộc. Có một số cách giải thích:
- Gái Hòn Gai vùng cảng biển lanh lợi hoạt bát, có của ăn của để, còn trai Cẩm Phả ngày ấy phần lớn làm phu mỏ, đen đúa, ốm yếu và nghèo.
- Hòn Gai là nơi tập trung những quan lại, chức dịch,[...] lựa chọn những gái xinh nhiều nơi về làm vợ, làm lẽ [...] Còn Cẩm Phả là nơi phu mỏ tụ tập. Đã là phu phải khỏe mới cáng đáng nổi việc [...]. Vậy nên gái Hòn Gai đẹp còn trai Cẩm Phả thì phải khỏe. (Trần Tâm — tiểu thuyết Người từ vùng than).
-
- Trăng lu
- Trăng mờ.
-
- Kèo nèo
- Cũng gọi là cù nèo, một loại rau mọc nhiều ở ruộng đồng miền Tây Nam Bộ, nhìn hơi giống cây lục bình. Kèo nèo thường được dùng trong món lẩu, nấu canh chua hoặc muối chua.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Xuồng
- Thuyền nhỏ không có mái che (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ròng
- Thuần nhất, tinh khiết.
-
- Khoai môn
- Tên một số giống khoai gặp nhiều ở nước ta, cho củ có nhiều tinh bột, ăn được. Có nhiều giống khoai môn như môn xanh, môn trắng, môn tím, môn tía, môn bạc hà, môn sáp, môn sen, môn thơm, môn trốn... mỗi loại có những công dụng khác nhau như nấu canh, nấu chè... Trước đây môn, sắn, khoai, ngô... thường được ăn độn với cơm để tiết kiệm gạo.
-
- Con cón
- Gọn gàng, nhanh nhẹn (từ cổ).
-
- Trung Trữ
- Tên một làng nay thuộc xã Ninh Giang, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, có truyền thống thượng võ. Hội làng Trung Trữ mở vào năm Tý mỗi giáp (12 năm một lần), kéo dài nhiều ngày từ 10 đến 15 tháng 3 âm lịch, bao gồm nhiều tiết mục cổ truyền như hát chèo, hát xẩm, hát chầu văn, tổ tôm, tam cúc điếm, cờ người…
-
- Trường Yên
- Một làng nay thuộc xã Trường Yên, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Vào thế kỉ thứ 10, đây là kinh đô Hoa Lư của nước ta, lúc ấy quốc hiệu là Đại Cồ Việt. Tại đây có đền thờ Đinh Tiên Hoàng trên nền cung điện Hoa Lư xưa, và đền thờ Lê Đại Hành ở gần đó. Hằng năm vào tháng 2, nhân dân tổ chức lễ hội ghi nhớ công lao của hai vị vua dựng nước và giữ nước này.
-
- Sông Dinh
- Một nhánh nhỏ của sông Đà Rằng, chảy quanh thị xã Tuy Hòa (nay là thành phố Tuy Hòa), tỉnh Phú Yên. Hiện sông đã bị bồi lấp. Chú ý: phân biệt với một số con sông ở các tỉnh Quảng Bình, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu cũng tên là sông Dinh.
-
- Trừng
- Nổi lên, dâng lên (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Nước rặc
- Nước thủy triều khi rút xuống.
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Vong
- Quên (từ Hán Việt).
-
- Từ
- Ruồng bỏ, không nhìn nhận. Cha mẹ từ con nghĩa là không còn nhận đó là con mình.
-
- Bánh lá dong
- Bánh gói bằng lá dong.
-
- Trâm anh
- Cái trâm cài đầu và dải mũ; dùng để chỉ dòng dõi quyền quý, cao sang trong xã hội phong kiến.