Cụt Xe hơn què Tượng
Ngẫu nhiên
-
-
Đi cầu đi quán
Đi cầu đi quán
Đi bán lợn con
Đi mua cái xoong
Đem về đun nấu
Mua quả dưa hấu
Về biếu ông bà
Mua một đàn gà
Về cho ăn thóc
Mua lược chải tóc
Mua cặp gài đầu
Đi mau về mau
Kẻo trời sắp tối -
Biết rằng chồng ai vợ ai
Biết rằng chồng ai, vợ ai
Bao giờ đeo nhẫn xỏ hài hẵn hay -
Tù ti tú tí tù tì
-
Gặp nhau đây lỡ hỏi lỡ chào
Gặp nhau đây lỡ hỏi lỡ chào
Hai tay nghiêng nón, nước mắt trào như mưa -
Của ít lòng nhiều
Của ít lòng nhiều
-
Chiều chiều ra đứng ngõ sau
-
Chim bay về ổ
-
Một mình giã gạo giữa trời
Một mình giã gạo giữa trời
Cám bay phảng phất thương người phương xa -
Cây khô nghe sấm nứt chồi
Cây khô nghe sấm nứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương
Cãi nhau là chuyện bình thường
Cãi xong tâm sự trên giường cả đêm -
Con gà béo bán bên Ngô, con gà khô bán láng giềng
-
Nhìn nàng, lụy nhỏ thấm bâu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Về hưu quen thói to mồm
Về hưu quen thói to mồm
Nếu không lao động lấy lồn mà ăn -
Nhập sơn cầm hổ dị
-
Xay lúa lấy gạo ăn mai
Xay lúa lấy gạo ăn mai
Có một thợ cấy với hai thợ cày
Thợ cấy mà lấy thợ cày
Để cho thợ mạ khóc ngày khóc đêm -
Cao chạy xa bay
Cao chạy xa bay
Dị bản
Cao bay xa chạy
-
Anh như trái bưởi trái bòng
Anh như trái bưởi trái bòng
Ngoài da xanh lét, trong lòng chua le. -
Muốn về Lục Lễ ăn dưa
-
Lác đác lộc hồng
-
Đây với đó như gió gặp buồm
Đây với đó như gió gặp buồm,
Xin anh xét lại, thương dùm phận em.
Chú thích
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Căn số
- Chỉ số mệnh của một người theo luật nhân quả của đạo Phật. Theo đạo Phật, số phận của một người là kết quả của những hành động trong đời sống hiện tại và cả trong những kiếp trước.
-
- Suối vàng
- Cõi chết. Từ này bắt nguồn từ chữ hoàng tuyền, cũng đọc là huỳnh tuyền. Hoàng tuyền vốn có nghĩa là suối ngầm, mạch nước ngầm ở dưới đất, vì đất màu vàng nên có tên như vậy.
Gọi là gặp gỡ giữa đường
Họa là người dưới suối vàng biết cho
(Truyện Kiều)
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Lụy
- Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
-
- Bâu
- Cổ áo.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Nhập sơn cầm hổ dị, khai khẩu khốc nhơn nan
- Vào núi bắt hổ thì dễ, mở miệng nhờ đỡ người khác thì khó.
-
- Lục Lễ
- Địa danh nay là một thôn thuộc xã Phước Hiệp, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.