Ông tiền ông thóc, ông cóc gì ai!
Ngẫu nhiên
-
-
Chồng nàng mới thác nằm đâu?
-
Vè mụ nhác
Ve vẻ vè ve
Nghe vè mụ nhác
Không lo sương nác
Chỉ biết ngồi ăn
Ăn rồi lại ngủ
Ngủ rồi lại ngồi
Nước chảy bòng trôi
Mỗi ngày qua bữa
Luộc rau nhác rửa
Uống nước nhác hâm … -
Con ruồi là giống hiểm nguy
Con ruồi là giống hiểm nguy,
Cái chân của nó rất vi trùng nhiều -
Nước trong khe suối chảy ra
-
Ra vời mới biết nông sâu
-
Rượu ngon bất luận ve chai
Dị bản
Rượu ngon bất luận gái trai,
Chớ anh thương em mà sợ nỗi mắc ai chê cười.
Bạc bảy đâu dám xứng vàng mười,
Em đâu dám xứng với người người ơi.
-
Mẹ anh năm lọc bảy lừa
Mẹ anh năm lọc bảy lừa
Mua cam phải quít, mua dưa phải bầu
Mua kim mua phải lưỡi câu
Mua mật phải dầu, cực lắm anh ơi -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Một tay gõ mõ khua chuông
-
Sống một đồng không biết
Sống một đồng không biết
Chết một đồng không đủDị bản
Sống một đồng không hết
Chết mười đồng không đủ
-
Làm ít ăn ít có dư
-
Tới đây trước hỏi sau han
-
Tay bưng đĩa muối tay bợ sàng rau
Dị bản
Tay bưng dĩa muối, sàng rau
Người ơi xin hãy thương nhau trọn đời
-
Gió Động Đình mẹ ru con ngủ
-
Cây cao chẳng quản gió lung
Dị bản
Cây cao chẳng sợ gió rung
Bờ cao chẳng sợ nước sông tràn vào
-
Xứ mù thằng chột làm vua
Xứ mù thằng chột làm vua
-
Mẹ gà con vịt chít chiu
Mẹ gà con vịt chít chiu
Mấy đời dì ghẻ nâng niu con chồngDị bản
Mẹ gà con vịt chít chiu
Mấy đời dì ghẻ lại yêu con chồng
-
Tài ra ngoài mới lớn
Tài ra ngoài mới lớn,
Lính ra trận mới nên công. -
Con rắn không có chân, rắn nhờ chi rắn đi mười ngọn rú
Con rắn không có chân, rắn nhờ chi rắn đi mười ngọn rú,
Con gà không có bụ, gà nhờ chi nuôi đủ mười con?
Trai nam nhi đối được gái gá nghĩa nước non suốt đời.
– Con rắn không chân có cái thân dài uốn oánh,
Con gà không bụ nhờ đôi cánh ấp con.
Trai nam nhi đà đối đặng, gái đà gá nghĩa nước non hay còn chờ? -
Chồng em đi đến ải Lao
Chú thích
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Chỉ xác
- Quả cam hoặc quýt hái lúc gần chín, phơi khô, dùng làm thuốc. Chỉ là tên cây, xác là vỏ. Vì quả chín ruột quắt chỉ còn vỏ với xơ nên gọi là chỉ xác.
-
- Sương nác
- Gánh nước (phương ngữ một số nơi ở Trung Bộ).
-
- Vời
- Khoảng giữa sông.
-
- Lạch
- Dòng nước nhỏ hơn sông.
-
- Hói
- Nhánh sông con, nhỏ, hẹp, do tự nhiên hình thành hoặc được đào để dẫn nước, tiêu nước.
-
- Ve
- Cái ly (phiên âm từ danh từ tiếng Pháp "le verre"), còn được hiểu là chai nhỏ, lọ nhỏ.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Hung
- Dữ, quá (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Má hồng
- Từ chữ hồng nhan (cũng nói là hường nhan ở Nam Bộ), từ dùng trong văn thơ cổ chỉ người con gái đẹp.
Phận hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương
(Truyện Kiều)
-
- Phòng đào
- Cũng gọi là buồng đào (từ cũ trong văn chương). Chỉ phòng riêng của người phụ nữ.
Buồng đào khuya sớm thảnh thơi
Ra vào một mực nói cười như không
(Truyện Kiều)
-
- Bợ
- Nâng, bê, hoặc ôm cái gì đó lớn và nặng.
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Thủy chung như nhất
- Trước sau như một (chữ Hán).
-
- Động Đình
- Một hồ lớn ở tỉnh Hồ Nam, Trung Hoa. Theo huyền sử, Kinh Dương Vương lấy con gái của Long Vương hồ Động Đình, sinh ra Lạc Long Quân là thủy tổ của dân tộc Việt.
-
- Tiền Đường
- Sông Tiền Đường, còn có tên cổ là Chiết Giang, Khúc Giang hay Chi Giang, là dòng sông lớn nhất của tỉnh Chiết Giang, chảy ra vịnh Hàng Châu. Sông Tiền Đường bắt nguồn từ vùng ranh giới giữa hai tỉnh An Huy và Giang Tây, chảy qua Hàng Châu, thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Đây cũng là địa bàn của nước Việt cổ trong lịch sử Trung Hoa, là nơi phát nguyên của văn hóa Việt bên Trung Hoa. Về cơ bản, con sông này chảy theo hướng tây nam-đông bắc.
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Con Rồng cháu Tiên
- Người Việt Nam tự nhận mình là con của rồng (Lạc Long Quân) và tiên (Âu Cơ). Tương truyền, Lạc Long Quân và Âu Cơ lấy nhau đẻ ra một bọc trăm trứng, nở ra trăm con. Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên núi, cùng sinh con đẻ cái tạo thành nòi giống người Việt.
-
- Chẳng quản
- Chẳng e ngại.
-
- Lung
- Nhiều, hăng. Nghĩ lung: nghĩ nhiều, gió lung: gió nhiều.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bụ
- Vú (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Ải lao
- Cửa ải giáp nước Ai-Lao (Lào); nghĩa rộng là nơi hẻo lánh xa xôi. (Từ điển văn liệu - Long Điền Nguyễn Văn Minh)