Đêm khuya ngồi dựa thảo lư
Gởi thân phận thiếp nên hư tại chàng
Ngẫu nhiên
-
-
Sống ở làng, sang ở nước
-
Chê thằng bồ hóng
-
Rung kêu đàng nam, cá vàng cá bạc
-
Lá mặt lá trái
Lá mặt lá trái
-
Nửa đêm trăng tắt sao tàn
Nửa đêm trăng tắt sao tàn
Láng giềng ngủ hết, em đàn anh nghe -
Ghen ăn tức ở
Ghen ăn tức ở
-
Ngãi tình sảy sảy giần giần
-
Trưa thời cấy lúa đau lưng
Dị bản
Trưa thời cấy lúa đau lưng
Ai vô cấy thế thì ưng tới chiều
-
Vợ anh có cá mà nấu chả nên canh
Vợ anh có cá mà nấu chả nên canh
Thổi cơm không chín, cực anh muôn phần
Ước gì em được ở gần
Dể em cai quản người đần đỡ anh -
Thương ai cho bằng thương chồng
Thương ai cho bằng thương chồng
Bởi chồng cờ bạc, nên lòng chẳng thương -
Chó khôn tha cứt ra bãi, chó dại tha cứt về nhà
Chó khôn tha cứt ra bãi,
Chó dại tha cứt về nhà. -
Cha già con dại anh ơi
Cha già con dại anh ơi
Anh đi cờ bạc suốt đời suốt năm.
Anh thiêu hàng chục hàng trăm
Em đi bán vải nhặt dăm ba đồng.
Cha già con dại chờ mong
Anh đi vui thú chơi rong một mình.
Uổng công cha mẹ sinh thành,
Uổng công gánh chữ chung tình của em. -
Mèo tha miếng thịt thì đòi
Dị bản
Mèo tha miếng thịt xôn xao
Kễnh tha con lợn thì nào thấy chiHùm tha con lợn không sao
Mèo tha miếng thịt, giễu vào giễu raMèo theo thịt mỡ ồn ào
Cọp tha con lợn thì nào thấy chiMèo tha miếng thịt xôn xao
Hổ tha con lợn bảo nào thấy chiMèo tha thịt mỡ thì la
Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
-
Nước ròng bỏ bãi xa cừ
-
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
-
Ăn trầu thì phải có vôi
-
Nói nhăng nói cuội
Nói nhăng nói cuội
-
Lấy chồng Nông Cống ăn cơm
-
Nếu phải căn duyên nhà rách, vách nát, vạc sập, nước ngập, anh cũng ngồi
Chú thích
-
- Thảo lư
- Lều cỏ, lều tranh. Còn nói thảo đường, thảo xá.
Thấy nhau mừng rỡ trăm bề,
Dọn thuyền mới rước nàng về thảo lư
(Truyện Kiều)
-
- Sống ở làng, sang ở nước
- Ngoài cuộc sống chu toàn ở làng xóm, còn phải có tiếng tăm, địa vị khiến nơi khác cũng phải kính nể.
-
- Bồ hóng
- Bụi than đen đóng lại trên vách bếp, nóc bếp, đáy nồi... trong quá trình nấu nướng.
-
- Ghẻ
- Loại bệnh do ký sinh trùng đào hang rãnh trên da làm ngứa ngáy khó chịu và nhiễm trùng. Người ta biết bệnh ghẻ từ thế kỷ thứ 16 nhưng mãi đến năm 1934 mới tìm được ký sinh trùng gây bệnh ghẻ ở người. Bệnh ghẻ mang tính chất lây truyền và thường xuất hiện ở những vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu vệ sinh, hay thành dịch khi có chiến tranh, đợt di dân, sau hội hè, các trại giam...
-
- Rung
- Tiếng ì ầm của biển (phương ngữ Thanh Hóa).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sảy
- Cũng viết là sẩy, động tác hất cái nia hoặc sàng đựng lúa lên xuống đều đặn để tách vỏ và hạt lép ra khỏi hạt mẩy.
-
- Giần
- Đồ đan bằng tre, hình tròn và dẹt, mặt có lỗ nhỏ, dùng làm cho gạo đã giã được sạch cám (tương tự như cái sàng). Hành động dùng giần để làm sạch gạo cũng gọi là giần.
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
(Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
-
- Thiên trường địa cửu
- Dài như trời, lâu như đất. Thường được dùng để chỉ tình cảm bền lâu (thành ngữ Hán Việt).
-
- Châu Trần
- Việc hôn nhân. Thời xưa ở huyện Phong thuộc Từ Châu bên Trung Quốc có thôn Châu Trần, trong thôn chỉ có hai dòng họ là họ Châu và họ Trần, đời đời kết hôn với nhau.
Thật là tài tử giai nhân,
Châu Trần còn có Châu Trần nào hơn.
(Truyện Kiều)
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Kễnh
- Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).
-
- Nước ròng
- Mực nước thấp nhất khi thủy triều xuống. Ngược lại với nước ròng là nước lớn, mực nước khi triều lên cao nhất.
-
- Cừ
- Cọc bằng gỗ được đóng xuống để củng cố đất, dùng trong các công trình xây dựng trên nền đất yếu, đất bùn (nhà cửa gần sông rạch, đê điều chắn sóng...).
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Nông Cống
- Tên một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Thanh Hóa, trước đây còn có tên là Tư Nông.
-
- Bộ vạc
- Loại giường đóng bằng tre, lót bằng những thanh tre chuốt dẹp để nằm ngồi.
-
- Phản
- Bộ ván dùng để nằm hoặc ngồi như giường, chõng, thường từ 1-3 tấm ván ghép lại, đặt trên một bộ chân vững chãi. Có một số loại phản khác nhau như phản gõ (còn gọi là "bộ gõ" hay "ngựa gõ" là phản làm bằng gỗ gõ), phản vuông (có mặt phản hình vuông), phản giữa, phản chái (do vị trí phản đặt ở trong nhà). Mặt phản không chạm, tiện, chỉ cần cưa, cắt thẳng, bào láng, đánh bóng. Bộ chân đế phản ở các nhà khá giả thì được tiện hình trang trí khá tinh xảo.
Theo tôn ti trật tự ngày xưa, ngồi phản phải xét ngôi thứ, chứ không phải ai muốn ngồi phản nào cũng được. Bậc trưởng thượng thường ngồi giữa phản, vai vế thấp hơn ngồi ở mé bên. Tương tự, chỉ có bậc trưởng thượng mới được ngồi phản giữa, đặt ngay chính giữa nhà. Vai vế thấp hơn phải ngồi phản chái đặt ở gian chái tây hướng ra vườn.
-
- Gõ
- Một loại cây cho gỗ rất đẹp, màu đỏ nhạt hoặc đỏ thẫm, có chỗ nổi vằn đen giống da hổ, nên có nơi còn gọi là cây Hổ bì. Gỗ cứng, rất bền, thường được dùng đóng bàn ghế, giường tủ, đồ chạm trổ cao cấp.
-
- Dầu
- Một loại cây thân gỗ cao và thẳng. Cây dầu thường sống ở các vùng rừng nhiệt đới, là loại cây gỗ có giá trị cao. Ngoài ra, từ cây dầu có thể làm tinh dầu thơm, nhựa mủ hay gỗ dán.