Ngẫu nhiên
-
-
Bút Cấm Chỉ, sĩ Thiên Lộc
-
Sông Nha Trang cát vàng nước lục
-
Con thỏ giỡn trăng, sơn băng thủy kiệt
-
Xiết bao bú mớm bù trì
-
Nên rừng há dễ một cây
Nên rừng há dễ một cây
Muốn cho có đó cùng đây sum vầy -
Nước trong leo lẻo tựa gương
Nước trong leo lẻo tựa gương
Sao em không múc, định nhường cho ai -
Tối tăm biết mít là gai
Tối tăm biết mít là gai,
Biết quen hay lạ, biết ai mà chào -
Bầu nắng, mướp đắng mưa, dưa đại hạn
-
Nước non là nước non trời
Nước non là nước non trời
Ai phân được nước, ai dời được non. -
Trăng lên khỏi núi sáng ngời
-
Năm ông ngồi lại một bàn
-
Đường rừng có bốn cái vui
-
Gió bên đông, động bên tây
Dị bản
Sấm bên đông, động bên tây
Tuy rằng nói đấy nhưng đây động lòng
-
Cái bống đi chợ Cầu Cần
Cái bống đi chợ Cầu Cần
Thấy ba ông bụt cởi trần nấu cơm
Ông thì xới xới, đơm đơm
Ông thì ứ hự, nồi cơm không cònDị bản
Cái bống đi chợ Cầu Cần
Thấy hai ông bụt ngồi vần nồi cơm
Ông thì xới xới, đơm đơm
Ông thì giữ mãi nồi cơm chẳng vần
-
Người về nhớ trống Kẻ Sen
-
Bị vặn bị trói bị gài
-
Cây đa là cây đa cũ
Cây đa là cây đa cũ
Bến đò là bến đò xưa
Nay chừ người khác vô đưa
Oan ơi, oan hỡi, tức chưa bạn tề!Dị bản
Cây đa là cây đa bến cũ,
Bến cũ là bến cũ đò xưa,
Ôi thôi rồi người khác sang đưa,
Thiếp nhìn chàng lưng lẻo, nước sa xuống như mưa hỡi chàng
-
Nhớ hồi mẹ đẻ thiếp ra
-
Tháp Mười đi dễ khó về
Chú thích
-
- Hoằng Quỳ
- Tên nôm là làng Trọng hoặc kẻ Trọng, nay là một xã thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Cát Mao
- Tên nôm là kẻ Cát, một làng nay thuộc xã Hoằng Cát, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Kẻ Mau
- Một làng nay thuộc xã Hoằng Cát, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Cấm Chỉ
- Tên dân gian quen gọi ngõ Hàng Bông (cắt phố Hàng Bông và Tống Duy Tân), thời Pháp thuộc tên là phố Lông-đơ (rue Lhonde), sau 1945 đổi thành ngõ Cấm Chỉ, Hàng Bông Lờ, Hàng Bông. Về tên gọi Cấm Chỉ, có hai giả thuyết:
1. Đây là lối đi vào Dương mã thành, cấm đi lại khi đã có trống, chuông thu không (lúc chiều tối).
2. Chúa Chổm ra chỉ cấm không cho những người đòi nợ đi qua đây để đòi nợ tiếp.
-
- Can Lộc
- Tên cũ là Thiên Lộc, nay là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng đất giàu truyền thống hiếu học và có bề dày văn hóa, lịch sử nổi tiếng của tỉnh.
-
- Bút Cấm Chỉ, sĩ Thiên Lộc
- Ngõ Cấm Chỉ xưa kia sản xuất nhiều loại bút lông nổi tiếng, Thiên Lộc có nhiều kẻ sĩ hiển đạt lưu danh sử sách.
-
- Sông Cái
- Tên con sông lớn nhất tỉnh Khánh Hoà, dài 79 km, phát nguyên từ Hòn Gia Lê, cao 1.812 m, chảy qua các huyện Khánh Vĩnh, Diên Khánh và thành phố Nha Trang rồi đổ ra biển ở Cửa Lớn. Phần thượng lưu của sông có rất nhiều thác: Đồng Trăng, Ông Hào, Đá Lửa, Nhét, Mòng, Võng, Giằng Xay, Tham Dự, Ngựa Lồng, Hông Tượng, Trâu Đụng, Giang Ché, Trâu Á... Sông còn có tên là sông Cù (do chữ Kaut của người Chiêm Thành xưa) hoặc sông Nha Trang.
-
- Cá đục
- Một loại cá biển, dài khoảng 10-15 cm thân to bằng ngón tay cái, sống gần bờ biển, có hình dạng tương tự loài cá bống nước ngọt. Cá đục có thể chế biến được rất nhiều món ngon vì thịt chắc, trắng, có vị ngọt và hầu như mùa nào cũng có.
-
- Sơn băng thủy kiệt
- Núi lở, sông cạn (thành ngữ Hán Việt). Tiếng Việt ta có thành ngữ tương tự là sông cạn đá mòn, thường dùng để thề nguyền. Ở một số ngữ cảnh, đây được coi là điềm báo đất nước sắp gặp họa lớn, dân chúng phải lầm than khổ sở.
-
- Nhật nguyệt
- Mặt trời (nhật) và mặt trăng (nguyệt), ở miền Nam cũng được phát âm thành nhựt nguyệt. Cùng là biểu tượng của sự trường tồn vĩnh cửu, hình ảnh nhật nguyệt thường được đem ra để thề thốt.
Mai sau dầu đến thế nào,
Kìa gương nhật nguyệt nọ dao quỷ thần
(Truyện Kiều)
-
- Bù trì
- Chăm lo, nuôi nấng chu đáo hoặc giúp đỡ một cách ân cần (từ cũ).
-
- Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
-
- Mướp đắng
- Miền Trung và miền Nam gọi là khổ qua (từ Hán Việt khổ: đắng, qua: dưa) hoặc ổ qua, một loại dây leo thuộc họ bầu bí, vỏ sần sùi, vị đắng, dùng làm thức ăn hoặc làm thuốc.
-
- Đại hạn
- Nắng to.
-
- Bầu nắng, mướp đắng mưa, dưa đại hạn
- Các kiểu thời tiết hợp với sự phát triển của từng loại quả.
-
- Phân
- Nói cho rõ, bày tỏ.
-
- Lạo
- Động tác đưa mái chèo hơi xuôi ra sau, lắc nhẹ cho thuyền đi với tốc độ chậm. Cách chèo này thường được dùng khi chèo thuyền trong phạm vi hẹp như kênh, rạch.
-
- Chạnh lòng
- Do cảm xúc mà thấy gợi lên trong lòng một tình cảm, ý nghĩ nào đó, thường là buồn.
-
- Cầu Cần
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Cầu Cần, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Kẻ Sen
- Một địa danh thuộc tổng Liên Phương dưới thời Minh Mạng, nay thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
-
- Kẻ Hạc
- Một địa danh thuộc tổng Hàn Phúc dưới thời Minh Mạng, nay thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
-
- Thiệu Yên
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Thiệu Yên, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Rế
- Vật dụng làm bếp, thường đan bằng tre nứa, hình tròn, để đỡ nồi chảo cho khỏi bỏng và dơ tay.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tề
- Kìa (phương ngữ miền Trung).
-
- Sún
- Trẻ chưa có răng, cha mẹ thường nhai thức ăn cho mềm rồi mớm vào mồm trẻ. Cũng nói: chim mẹ sún mồi cho con.
-
- Chừng ni
- Chừng này (phương ngữ miền Trung).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Đồng Tháp Mười
- Một vùng đất ngập nước thuộc đồng bằng sông Cửu Long, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp, là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Vùng này có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim.