Làm người có vợ có chồng
Mấy ai mà chịu phòng không đến già
Hữu duyên chẳng quản đường xa
Vô duyên dầu ở một nhà chẳng nên
Trăm năm giữ tấm lòng bền
Trọn đời tôi quyết chẳng quên mặt nàng
Ngẫu nhiên
-
-
Ngó lên trăng sáng
-
Ấy ai phòng ấm nệm êm
Ấy ai phòng ấm nệm êm
Để tôi riêng tủi ngoài hiên gió lùa -
Sáng mai em mang đôi guốc ra dạo bên vườn
-
Ăn chơi cho thỏa thòa thoa
Ăn chơi cho thỏa thòa thoa
Có năm bức áo xé tà cả năm -
Vừa bằng đốt tay, thày lay bọng máu
-
Em có chồng về xứ Bạc Liêu
-
Cá lóc mà ngóc đầu lên
-
Không chồng mà chửa mới ngoan
Không chồng mà chửa mới ngoan
Có chồng mà chửa thế gian sự thường -
Trời sinh con cuốc cụt đuôi
Trời sinh con cuốc cụt đuôi
Chui bờ lủi bụi, ai nuôi mập ù -
Nước mắm ngon dầm con cá đối
-
Ra về nhớ nghĩa nhớ tình
Ra về nhớ nghĩa nhớ tình
Nhớ gương nhớ lược nhớ mình khôn nguôi -
Dù xanh mà gặp võng điều
-
Sao mà phẳng lặng như tờ
Sao mà phẳng lặng như tờ
Hay là người nghĩ nước cờ thấp cao -
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thương em mà chẳng dám nhìn mặt em -
Ngọc lành còn đợi giá cao
Dị bản
-
Thân ai khổ như anh kia
-
Nhất ngon là đầu cá gáy, nhất thơm là cháy cơm nếp
-
Sấm tháng mười cày cươi mà cấy
-
Thân em như hạt mưa rào
Chú thích
-
- Hữu
- Có (từ Hán Việt)
-
- Vô
- Không có (từ Hán Việt)
-
- Án
- Chặn lại, che lại (từ Hán Việt).
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Sim
- Loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi, cho hoa màu tím, quả khi chín có thịt màu tím đậm, vị ngọt chát. Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc.
-
- Bạc Liêu
- Một địa danh thuộc miền duyên hải Nam Bộ. Vùng đất này từ xưa đã là nơi sinh sống của nhiều dân tộc khác nhau: người Hoa, người Việt, người Khmer, người Chăm... Tên gọi “Bạc Liêu,” đọc giọng Triều Châu là "Pô Léo," có nghĩa là xóm nghèo, làm nghề hạ bạc, tức nghề chài lưới, đánh cá, đi biển. Ý kiến khác lại cho rằng "Pô" là "bót" hay "đồn," còn "Liêu" có nghĩa là "Lào" (Ai Lao) theo tiếng Khmer, vì trước khi người Hoa kiều đến sinh sống, nơi đó có một đồn binh của người Lào. Người Pháp thì căn cứ vào tên Pô Léo theo tiếng Triều Châu mà gọi vùng đất này là Pêcherie-chaume có nghĩa là "đánh cá và cỏ tranh."
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Cá đối
- Một loại cá có thân tròn dài, dẹt, vảy tròn, màu bạc. Cá đối được chế biến nhiều món ăn ngon, hấp dẫn như cá đối nướng, cá đối chiên, cá đối kho dưa cải, cháo cá...
-
- Đồng Nai
- Tên gọi chung của toàn thể miền đồng bằng Nam Bộ, phổ biến vào thế kỉ 19 trở về trước, nay được giới hạn để chỉ một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ. Lịch sử của Đồng Nai gắn liền với lịch sử của vùng đất Nam Bộ, khi có làn sóng di dân từ Bắc vào Nam trong cuộc Trịnh-Nguyễn phân tranh vào thế kỉ 16. Hiện nay Đồng Nai là cửa ngõ đi vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ, đồng thời là một trong ba mũi nhọn kinh tế miền Nam cùng với thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương.
-
- Xáo
- Nấu trộn lộn nhiều đồ ăn vào một món.
-
- Vây bóng
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Vây bóng, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Lụa
- Một loại vải mịn dệt từ tơ kén của các loài sâu bướm, thường nhất từ tơ tằm. Lụa có thể dệt trơn và hay dệt có hoa hoa từ tơ nõn (tơ bên trong của kén tằm) sao cho sợi dọc và sợi ngang khít với nhau, tạo nên vẻ mịn màng, óng ả và độ dày vừa phải. Lụa tơ tằm cổ truyền thường được nhuộm màu từ những nguyên liệu thiên nhiên như củ nâu, nước bùn, cánh kiến, ...
Nắng Sài Gòn anh đi mà chợt mát
Bởi vì em mặc áo lụa Hà Đông
Anh vẫn yêu màu áo ấy vô cùng
Thơ của anh vẫn còn nguyên lụa trắng
(Áo lụa Hà Đông - Thơ Nguyên Sa)
-
- Vìa
- Về (phương ngữ Trung và Nam Bộ), thường được phát âm thành dìa.
-
- Cá chép
- Tên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh.
Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy.
-
- Nhất ngon là đầu cá gáy, nhất thơm là cháy cơm nếp
- Đầu là phần ngon nhất của con cá gáy, cũng như cháy cơm là phần thơm nhất của nồi cơm nếp.
-
- Cươi
- Sân (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Sấm tháng mười cày cươi mà cấy
- Tháng mười có sấm thì nhất định vụ chiêm sau đó sẽ được mùa, nên tận dụng đất (cày cả sân nhà) để cấy lúa.
-
- Đài các
- Từ chữ Hán đài 臺: lầu cao, và các 閣: tầng gác. Chỉ những chỗ cao sang, quyền quý.