Cực lòng thiếp lắm chàng ơi
Kiếm nơi khuất tịch, thiếp ngồi thở than
Than vì cây lúa lá vàng
Nước đâu mà tưới nó hoàn như xưa
Trông trời chẳng thấy trời mưa
Lan khô huệ héo, khổ chưa hỡi trời
Ngẫu nhiên
-
-
Sợ hùm, sợ cả cứt hùm
Sợ hùm, sợ cả cứt hùm
-
Trăm cái rui nhằm một cái nóc
-
Giàu là họ, khó là dưng
Giàu là họ, khó là dưng
Dị bản
Giàu là họ, khó người dưng
-
Có mặt mình ăn muối cũng ngon
Có mặt mình ăn muối cũng ngon
Không mặt mình, ăn cá cũng héo hon trong lòng -
Kẹo gà kẹo gỗ
Kẹo gà kẹo gỗ
Ăn dỗ tiền tao
Mẹ tao đánh tao
Cha thằng kẹo gà kẹo gỗ. -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ước gì em hóa ra trâu
-
Chồng người du kích sông Lô
Dị bản
Chồng người áo gấm sông Lô
Chồng em ngồi bếp nướng ngô cháy quần
-
Xin anh hãy cứ an tâm
-
Không cha có chú ai ơi
Không cha có chú ai ơi
Thay mặt, đổi lời chú cũng như cha -
Áo đơn lồng áo kép
-
Đờn tranh dây xế dây xang
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lằm rằm như dằm đâm vô lồn
Lằm rằm như dằm đâm vô lồn
-
Hết mùa áo rách quần hư
-
Sông kia có lạ chi cầu
-
Lúc nghèo thì chẳng ai màng
Lúc nghèo thì chẳng ai màng
Làm nên quan cả chán vàn người yêu -
Con nuôi giống mẹ, con đẻ giống ai
-
Giữ miệng lọ, ai giữ được miệng họ hàng
Giữ miệng lọ, ai giữ được miệng họ hàng
-
Rắp toan cưỡi ngựa ra về
-
Ta về ta tắm ao ta
Ta về ta tắm ao ta
Dù trong dù đục, ao nhà vẫn hơn
Chú thích
-
- Chạc
- Dây bện bằng lạt tre, lạt nứa, ngắn và nhỏ hơn dây thừng.
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Sông Lô
- Còn có tên là sông Mã (ít dùng, do dễ nhầm lẫn với sông Mã ở Thanh Hóa), một phụ lưu của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chảy vào nước ta tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Điểm cuối sông là "ngã ba sông" Việt Trì, thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nơi sông Lô đổ vào sông Hồng. Sông Lô có hai phụ lưu lớn là sông Chảy và sông Gâm, ngoài ra còn có các phụ lưu nhỏ là sông Phó Đáy và sông Con.
-
- Sắt cầm
- Đàn sắt và đàn cầm, hai loại đàn của Trung Quốc. Tương truyền, đàn sắt do vua Phục Hy chế ra vào khoảng gần ba nghìn năm trước công nguyên, còn đàn cầm do vua Thuấn chế ra khoảng một nghìn năm sau đó. Đàn sắt và đàn cầm thường được đánh hòa với nhau, vì vậy chữ sắt cầm, duyên cầm sắt được dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
Chàng dù nghĩ đến tình xa
Đem tình cầm sắt đổi ra cầm kỳ
(Truyện Kiều)
-
- Ngũ cung
- Năm âm giai trong âm nhạc dân tộc: Hò, Xự, Xang, Xê, Cống (tương đương với Sol, La, Do, Re, Mi ngày nay). Ở miền Nam có thêm hai âm là Liếu (Líu) và Ú, thật ra là hai nấc trên của Hò và Xự.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rắp toan
- Sắp sửa (từ cũ).