Ruộng ai thì nấy đắp bờ
Duyên ai nấy gặp, đừng chờ uổng công
Ngẫu nhiên
-
-
Trên non tốc một tiếng còi
Trên non tốc một tiếng còi
Thương con nhớ vợ, quan đòi phải đi
Không đi thì sợ quan đòi
Ra đi thì nhớ cá mòi nấu măngDị bản
-
Diều hâu mày lượn cho tròn
-
Ăn bát mẻ nằm chiếu manh
Dị bản
Làm lẽ ăn bát mẻ nằm chiếu manh
Làm cả ăn bát Đại Thanh nằm chiếu miến
-
Há miệng chờ sung
Há miệng chờ sung
-
Con nuôi giống mẹ, con đẻ giống ai
-
Tìm cho em bún có xương
-
Cơm khô là cơm thảo, cơm nhão là cơm hà tiện
Dị bản
Cơm sống là cơm thảo,
Cơm nhão là cơm hà tiện
-
Thương thay chín chữ cù lao
-
Chàng ơi chẳng thấy chàng sang
-
Đứt gióng anh phải tạm choàng
-
Gan thỏ đòi mó dái ngựa
Gan thỏ đòi mó dái ngựa
-
Bốn bên thành lũy hiểm cao
-
Thầy sãi thầy sai
-
Nhà ai chồng quỷ vợ ma
-
Lời nguyền dưới nước trên trăng
Lời nguyền dưới nước trên trăng
Không ai thương nhớ cho bằng đôi ta
Đường đi xa lắm ai ơi
Nước non ngàn dặm, bể trời mênh mông -
Tây bang, đi lính mộ khó về
-
Vẽ đường cho hươu chạy
Vẽ đường cho hươu chạy
-
Cao cờ không bằng cao cổ
-
Ruộng thấp đóng một gàu giai
Chú thích
-
- Cá mòi
- Một loại cá thuộc họ cá trích, có tập tục bơi thành đàn từ biển ngược lên nguồn vào tháng giêng để đẻ trứng, vì vậy nhân dân ta thường giăng lưới bắt cá mòi ở sông vào dịp này. Cá mòi ngon nhất là trứng cá, và thường được chế biến thành các món nướng, món kho. Cá mòi có hai loại: cá mòi lửa và cá mòi he.
-
- Măng
- Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.
-
- Trã
- Cái nồi đất.
-
- Diều hâu
- Loài chim dữ, mỏ quặp, có thị lực rất sắc bén, hay bắt gà, chuột, rắn.
-
- Diều hâu đào giếng
- Theo kinh nghiệm dân gian, diều hâu bay lượn thành vòng tròn dự báo trời sắp mưa.
-
- Đại Thanh
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Đại Thanh, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chiếu miến
- Loại chiếu nhỏ sợi, nằm êm.
-
- Tơ hồng
- Một loại cây dây leo, thân có màu vàng, đôi khi màu da cam hoặc đỏ. Tơ hồng là thực vật sống kí sinh, một khi tìm được cây chủ thích hợp sẽ bám vào và phát triển rất mạnh, đồng thời rễ trong đất cũng bắt đầu tiêu hủy đi. Dây và hạt tơ hồng có thể dùng làm vị thuốc Đông y.
-
- Cơm khô là cơm thảo, cơm nhão là cơm hà tiện
- Cùng một lượng gạo, nếu nấu nhão sẽ được nhiều cơm hơn, tiết kiệm hơn.
-
- Chín chữ cù lao
- Tức cửu tự cù lao, chỉ công lao khó nhọc của bố mẹ. (Cù 劬: nhọc nhằn; lao: khó nhọc). Theo Kinh Thi, chín chữ cù lao gồm: Sinh - đẻ, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - cho bú mớm lúc nhỏ, trưởng - nuôi cho lớn, dục - dạy dỗ, cố - trông nom săn sóc, phục - xem tính nết mà dạy bảo cho thành người tốt, và phúc - giữ gìn.
-
- Tam niên nhũ bộ
- Ba năm đầu đời của đứa trẻ được mẹ cho bú sữa (nhũ), mớm cơm (bộ).
-
- Gióng
- Còn gọi là quang, đồ vật làm bằng mây, gồm có đế gióng và 4 hay 6 quai gióng. Gióng được dùng kết hợp với đòn gánh - đòn gánh ở giữa, hai chiếc gióng hai bên, để gánh gạo và các loại nông sản khác.
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Đạo tràng
- Chỗ đọc kinh và cúng bái trong Phật giáo và Đạo giáo.
-
- Tín chủ
- Người tin tưởng Phật thần, là người tổ chức những cuộc cúng lễ, lên đồng...
-
- Bang
- Nước, quốc gia (từ Hán Việt).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Cao cờ không bằng cao cổ
- Người trong cuộc dù có đánh cờ giỏi (cao cờ) cũng chưa chắc đã thấy rõ nước cờ bằng người ngoài cuộc nhìn vào (cao cổ).
-
- Gàu giai
- Có nơi gọi là gàu dây, dụng cụ nhà nông dùng để tát nước cho lúa hoặc tát ao, tát đầm khi bắt cá. Gàu giai được đan bằng tre, nứa hoặc mây. Khi tát nước, hai người đứng hai bên, mỗi người nắm một đầu thừng để cùng tát.
-
- Gàu sòng
- Thứ gàu có cán dài, treo vào một cái gạc ba chân, một người tát.