Chèo thuyền chạy thẳng Nam Vang
Gửi thơ nhắn lại em khoan lấy chồng
Ngẫu nhiên
-
-
Trời mưa thấm ướt lá bầu
Trời mưa thấm ướt lá bầu
Mấy ai lấy được cô dâu hiền lành -
Xích ra, anh đứng một bên
Xích ra, anh đứng một bên
Mồ hôi anh có vợ bay lên nực nồng -
Được mùa buôn vải buôn vóc
Được mùa buôn vải buôn vóc
Mất mùa buôn thóc buôn gạo -
Củi mục khó đun, chổi cùn khó quét
Củi mục khó đun, chổi cùn khó quét
-
Ghen chi ghen lạ ghen lùng
Ghen chi ghen lạ ghen lùng
Mèo đi bắt chuột đụng mùng cũng ghen -
Co ro như cò tháng tám
Co ro như cò tháng tám
-
Anh để em lắm nỗi tư lương
-
Mẹ em ăn rở bằng hành
Dị bản
Mẹ em ăn nửa củ hành
Đẻ mày mắt toét, ba vành sơn son
-
Con cá dưới sông con lội con nhào
Con cá dưới sông con lội con nhào
Đường chông gai anh đừng có phụ
Chỗ sang giàu em không ham -
Thù này ắt hẳn còn lâu
Thù này ắt hẳn còn lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què -
Ở xa nghe tiếng chàng hò
-
Dục Mỹ đi dễ khó về
-
Miệng kêu bớ người nghĩa bơi xuồng
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chồng chết sang ngày thứ tư
-
Ò e Rô Be đánh đu
Ò e Rô Be đánh đu
Tặc Giăng nhảy dù
Giô Rô bắn súng
Bắn ngay con ma nào đây
Thằng Tây hết hồn
Thằn lằn cụt đuôiDị bản
Tò le, con ma đánh đu,
Tặc Giăng nhảy dù, Giô Rô bắn súng
Nhảy qua con ma nào đây
Làm tao hết hồn
Thằn lằn cụt đuôi
Video
-
Khôn thế gian làm quan địa ngục
Khôn thế gian làm quan địa ngục
Dại thế gian làm quan thiên đàng -
Ai làm bầu bí đứt dây
-
Mẹ già hai đứa nuôi chung
Mẹ già hai đứa nuôi chung
Đứa lo cơm cháo, đứa giùm thuốc thangDị bản
Mẹ già là mẹ già chung
Anh lo thang thuốc, em giùm cháo cơm
-
Nước đổ đầu vịt
Nước đổ đầu vịt
Dị bản
Nước xao đầu vịt
Chú thích
-
- Nam Vang
- Tên tiếng Việt của thành phố Phnom Penh, thủ đô nước Campuchia. Vào thời Pháp thuộc, để khai thác triệt để tài nguyên thuộc địa, chính quyền thực dân cho thành lập công ty tàu thủy, mở nhiều tuyến đường sông từ Sài Gòn và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, vận chuyển hành khách, thổ sản, hàng hoá các loại đến Nam Vang, và ngược lại. Do đời sống quá khổ cực, nhiều người Việt Nam đã đến lập nghiệp tại Nam Vang.
-
- Tư lương
- Tư: lo nghĩ. Lương: đo lường. Tư lương: Đoán trước sự thể về sau.
Đạo học ngày nay đã chán rồi
Mười người đi học, chín người thôi
Cô hàng bán sách lim dim ngủ
Thầy khóa tư lương nhấp nhổm ngồi
(Đạo học ngày nay - Tú Xương)
-
- Dật dựa
- Vật vờ (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ăn rở
- (Nói về phụ nữ) Thèm ăn của chua hoặc các thức ăn khác thường khi mới có thai.
-
- Ba vành
- Hiện tượng mắt bị gió cát làm cho toét, tạo thành ba vạnh.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Dục Mỹ
- Địa danh cách thị xã Ninh Hòa 14 km về phía Tây, nay thuộc xã Ninh Sim, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Khí hậu ở đây rất khắc nghiệt, mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Lào nên rất nóng, ban đêm lại rất lạnh do chịu sương núi rừng.
-
- Cao Miên
- Gọi tắt là Miên, phiên âm sang tiếng Việt của từ "Khmer," chỉ dân tộc Khơ Me. Cao Miên còn là cách người Việt gọi nước Campuchia, với cư dân chủ yếu là người Khơ Me.
-
- Người nghĩa
- Người thương, người tình.
-
- Luôn tuồng
- Không phân biệt phải quấy, đầu đuôi. Cũng nói là luông tuồng hoặc buông tuồng.
-
- Lèn
- Núi đá vôi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Đây là một bài hát rất phổ biến ở miền Nam Việt Nam trước đây, có nguồn gốc là bài dân ca Auld Lang Syne của Scotland. Lúc điệu nhạc này bắt đầu xuất hiện ở nước ta thì các rạp đang chiếu phim Tarzan, Zoro, Fantômas... từ đó trẻ em nhái lại thành bài này.
-
- Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
-
- Bí
- Loại cây dây leo được trồng mọc trên giàn để lấy quả. Tương tự như bầu, quả, hoa, hạt và đọt bí được dùng làm thức ăn. Hai loại bí thường gặp nhất là bí xanh (còn gọi là bí đao, bí dài, bí chanh) và bí đỏ (bí rợ).