Ngày ngày em đứng em trông
Trông non non ngất, trông sông sông dài.
Trông mây mây kéo ngang trời
Trông trăng trăng khuyết, trông người người xa.
Ngẫu nhiên
-
-
Nào ai đã lấy ai đâu
-
Em buôn chi em bán chi
Dị bản
-
Chớ chơi với thằng lé
-
Sớm mai ra đứng sân sau
-
Hay chi chọc gái có chồng
Hay chi chọc gái có chồng
Cơm chan nước lã mặn nồng vào đâu -
Chim bay ải Bắc non Tần
-
Mắt ngước, chân bước nhẹ nhàng
-
Tiền hô hậu ủng
-
Đã lòng hẹn bến hẹn thuyền
-
Đói lòng ăn hột chà là
-
Tới đây anh lạ em cũng lạ
-
Rổi chạy thì rổi có lời
-
Khó giữ đầu, giàu giữ của
Khó giữ đầu
Giàu giữ của -
Ông sấm ông sét
Ông sấm ông sét
Ông hét đùng đùng
Ông giật lung tung
Vỡ vung vỡ nồi
Vỡ cả bát đĩa nhà tôi
Tôi đánh ông một roi
Tôi đánh ông hai roi
Ông chạy lên trời
Ông sấm ông sét ơi! -
Bà già tuổi tám mươi tư
Bà già đã tám mươi tư
Ngồi bên cửa sổ đưa thư kén chồngDị bản
Bà già tuổi tám mươi tư
Ngồi bên cửa sổ viết thư tìm chồng
-
Đất chỉ vàng, làng cò trắng
-
Xin trời đừng nắng chớ mưa
Xin trời đừng nắng chớ mưa,
Râm râm gió mát cho vừa lòng tôi. -
Làm trai cho đáng nên trai
-
Ai thương ai ghét mặc tình
Chú thích
-
- Nhái bén
- Loài nhái có cơ thể nhỏ bé, chân mảnh, lưng thường có màu xanh lá cây. Ban ngày, loài này thường ẩn nấp trong các bụi cây, đến tối mới nhảy ra tìm mồi. Thức ăn của chúng là các loài côn trùng.
-
- Chợ phiên
- Chợ họp có ngày giờ nhất định.
-
- Chợ Sạt
- Tên một phiên chợ đã có từ lâu đời tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
-
- Li
- Bỏ, rời.
-
- Chợ Hiếu
- Tên một cái chợ nay thuộc địa phận thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
-
- Bài ca dao này dùng để minh họa cho quân Chi Chi trong hàng Nhất của trò tổ tôm.
-
- Gia nô
- Những người hầu hạ phục dịch trong nhà (từ Hán Việt).
-
- Đồng lân
- Hàng xóm (từ Hán Việt). Theo Thiều Chửu: Ngày xưa cứ năm nhà ở một khu gọi là lân, các nhà ở gần nhà mình đều gọi là lân.
-
- Tàu chuối te
- Tàu lá chuối rách.
-
- Vun quén
- Nghĩa đen là vun chưn (chân) đắp đất, dọn cho sạch cỏ (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị - Huình Tịnh Paulus Của). Nghĩa bóng là chăm lo, vun đắp.
-
- Vừng
- Miền Trung và miền Nam gọi là mè, một loại cây nông nghiệp ngắn ngày, cho hạt. Hạt vừng là loại hạt có hàm lượng chất béo và chất đạm cao, dùng để ăn và ép lấy dầu.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tự
- Tại, bởi vì (từ cổ).
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Ải Bắc non Tần
- Ải Nam Quan ở biên giới phía Bắc (nay thuộc Trung Quốc) và vùng Bảy Núi sát biên giới Campuchia. Trong văn thơ cổ, ải Bắc non Tần (có dị bản là bể Bắc non Tần) thường dùng để chỉ sự xa cách.
-
- Khang nhã
- Nhàn nhã, nhẹ nhàng, thanh thản, yên vui (chữ Hán).
-
- Người hiền
- Người có đức hạnh, tài năng.
-
- Tiền hô hậu ủng
- Phía trước (tiền) đề xướng, hô hào (hô), phía sau (hậu) hưởng ứng, ủng hộ (ủng). Chỉ việc người đề xướng được nhất tề ủng hộ, hoặc (nghĩa cũ) mô tả cảnh vua quan đi có quân lính theo sau hộ tống.
-
- Vì chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Chà là
- Còn có tên là muồng muồng, một giống cây được trồng để lấy quả, xuất phát từ các đảo thuộc vịnh Ba Tư. Quả chà là giống như quả nhót, vị ngọt, có thể ăn tươi hoặc sấy khô, làm mứt.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Hột.
-
- Rổi
- Những người làm nghề gánh cá đi bán dạo, hoặc đi ghe cá.
-
- Đất chỉ vàng, làng cò trắng
- Làng cổ Thụ Ích (nay thuộc xã Yên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc) trước kia có nghề làm chỉ tơ tằm, ruộng đồng lại tươi tốt, thẳng cánh cò bay (theo Địa chí Vĩnh Phúc).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Con cón
- Gọn gàng, nhanh nhẹn (từ cổ).
-
- Mặc tình
- Tùy ý.