Miếng trầu là nghĩa tương giao
Muốn cho đây đấy duyên vào hợp duyên
Ngẫu nhiên
-
-
Dây nhờ cây dây lên cao
Dây nhờ cây dây lên cao
Dây cao dây lại cười sao cây lùn -
Tháng mười coi cái sao Tua
-
Đói lòng ăn quả thanh yên
-
Quằm quặm như con ác mỏ
-
Ngắn hai dài một
-
Thương em đứt ruột đứt gan
-
Ai mà ở lỗi lời nguyền
-
Chồng chê thì mặc chồng chê
Chồng chê thì mặc chồng chê,
Đây ta cứ việc giết dê ăn mừng.
Cũng liều cắn ớt nhai gừng,
Chua cay mặn xót ta đừng quên nhau. -
Lịch sự chi đó mà làm niềm trăng gió
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Có lồn thì giữ, buồi ông Chữ hay đi đêm
Có lồn thì giữ, buồi ông Chữ hay đi đêm
-
Mình nói với ta mình hãy còn son
Mình nói với ta mình hãy còn son
Ta đi qua ngõ thấy con mình bò
Con mình những trấu cùng tro
Ta đi gánh nước tắm cho con mình
Con mình vừa đẹp vừa xinh
Một nửa giống mình, nửa lại giống ta -
Anh về têm một trăm miếng trầu cho tinh tuyết
-
Ở trên rừng có cây một lá
-
Trăm năm đôi chữ tình duyên
Trăm năm đôi chữ tình duyên
Lấy lời vàng đá mà nguyền non sâu
Ngày thăm thẳm nhớ non sâu
Đêm khuya vò võ dạ sầu đăm đăm
Tiếc về đôi chữ tình thâm
Cho nên bối rối ruột tằm chẳng khuây
Tình thâm kẻ đấy người đây
Đã xe chỉ thắm còn lay cành sầu
Biết nhau xin nhớ lời nhau
Chơi hoa phải giữ lấy màu cho hoa. -
Ai đem con sáo sang sông
-
Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì
Dị bản
Sẩy cha còn chú,
Sẩy mẹ bú vú dì
-
Anh về dọn dẹp loan phòng
-
Trầu cay mà cuống không cay
Trầu cay mà cuống không cay
Trách người bạn cũ, thẹn thay với ngườiDị bản
Trầu cay sao cuống không cay
Sao mình không thẹn, ta thẹn thay cho mình
-
Bề ngoài làu lảu như hoa
Chú thích
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Tương giao
- Giao thiệp, kết thân với nhau (từ cổ).
-
- Tua rua
- Tên gọi dân dã trong tiếng Việt của cụm sao phân tán M45 trong chòm Kim Ngưu (Taurus), ở Việt Nam thường thấy được vào lúc sáng sớm đầu tháng 6 dương lịch. Tua Rua còn được nông dân đồng bằng Bắc Bộ gọi là Sao Mạ vì xuất hiện trên bầu trời vào thời vụ gieo mạ lúa mùa chính vụ. Trong bầu trời đêm thì mắt thường có thể nhìn thấy chín ngôi sao sáng nhất của cụm sao này, vì thế trong dân gian mới có câu "Sao Tua (Vua) chín cái nằm kề."
-
- Thanh yên
- Còn gọi là chanh yên, là một loại cây họ chanh. Quả ra vào tháng 6, khá to, màu vàng chanh khi chín, vỏ sần sùi, dày, mùi dịu và thơm; cùi trắng, dịu, nạc, tạo thành phần chính của quả; thịt quả ít, màu trắng và hơi chua.
-
- Tội chi
- Tội tình gì... (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Quằm quặm
- Vẻ mặt, cái nhìn lạnh lùng với vẻ độc ác, thâm hiểm, tạo cho người khác cảm giác ghê sợ, đáng gờm.
-
- Ác mỏ
- Con vẹt.
-
- Ngắn hai dài một
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Ngắn hai dài một, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Cùng
- Khắp, che phủ hết.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ốc xà cừ
- Một loại ốc biển lớn, vỏ dày có nhiều hoa văn đẹp mắt. Vỏ ốc xà cừ thường được dùng để khảm vào các đồ vật bằng gỗ, có tác dụng trang trí, gọi là cẩn xà cừ.
-
- Thầy
- Cha, bố (phương ngữ một số địa phương Bắc và Bắc Trung Bộ).
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sẩy
- Chết. Từ này có lẽ có gốc từ cách người Hoa gốc Quảng Đông phát âm chữ tử.
-
- Phòng loan
- Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
(Truyện Kiều)
-
- Nhóm họ
- Một lễ trong phong tục cưới hỏi của người Việt, được tổ chức ở nhà gái một ngày trước khi làm lễ đưa dâu. Trong lễ này họ hàng nhà gái tề tựu đông đủ, cô dâu lạy từ biệt cha mẹ để về nhà chồng. Đồng thời, cha mẹ cô dâu trao của hồi môn và họ hàng cô dâu trao quà cưới.
-
- Rước dâu
- Lễ quan trọng nhất trong phong tục cưới hỏi của người Việt. Vào đúng ngày giờ đã định, họ nhà trai mang lễ vật (các quả hộp: trầu cau, rượu, bánh phu thê...) đến để rước dâu về.
-
- Làu làu
- Hoàn toàn, trọn vẹn. Còn nói làu lảu.
-
- Tim la
- Tên gọi cũ của bệnh giang mai. Có nơi ghi tiêm la.