Nước lớn rồi lại nước ròng
Đố ai bắt được con còng trong hang.
Ngẫu nhiên
-
-
Mặt em rỗ có ngày lì
-
Còn gì mà đợi mà trông
Còn gì mà đợi mà trông
Còn gì qua lại ân cần anh ơi!
Anh có vợ rồi như đũa có đôi
Để em lơ lửng mồ côi một mình -
Chim bay về tổ từng bầy
Chim bay về tổ từng bầy
Sao anh không liệu mà quay về cùng
Quay về phụng sự non sông
Bấy lâu lầm lẫn lấy công đền bù -
Ăn xó mó niêu
-
Mấy lâu nay đứng đó em trông
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đố tục giảng thanh
-
Mồ yên mả đẹp
Mồ yên mả đẹp
-
Đường sữa từ trên phân xuống
Đường sữa từ trên phân xuống
Cuốc xẻng từ dưới phân lên -
Đầu năm sương muối, cuối năm gió nồm
-
Mặt to tai nhỏ trán trâu
Mặt to, tai nhỏ, trán trâu
Học hành dốt nát, tham cầu miếng ăn -
Tính già hóa non
Tính già hóa non
-
Tháp kia còn đứng đủ đôi
-
Nếu mình hiếu với mẹ cha
-
Cháu bà nội, tội bà ngoại
Dị bản
Ăn nội tội ngoại
Ăn ngoại vái nội
-
Vỗ vai cô bán khế, vỗ vế cô bán chanh
Vỗ vai cô bán khế, vỗ vế cô bán chanh
Lòng anh chỉ sợ mỗi cô bán hành chợ trưa -
Tiếc thay cây quế giữa rừng
Dị bản
-
Đi ra gặp chị, đi vô gặp chị
Đi ra gặp chị, đi vô gặp chị
Thiên hạ đồn mị, tôi với chị là vợ với chồng
Ngó lên mây trắng trời hồng,
Ngẫm tôi với chị vợ chồng xứng đôiDị bản
Tui đi lên tui gặp chị
Tui đi xuống, tui cũng gặp chị
Người ta đồn mộng đồn mị
Đồn chị với tui là hai vợ chồng
Hôm nay gặp giữa chợ đông
Kéo tay chị lại, tui hỏi: bây giờ tính sao?
-
Mai lôn, chiều nhổ, không có cổ mà ăn
-
Tiền tài nay đổi mai dời
Chú thích
-
- Nước lớn
- Nước dâng cao khi thủy triều lên, hoặc khi sắp có lụt lội. Ngược lại với nước lớn là nước ròng.
-
- Nước ròng
- Mực nước thấp nhất khi thủy triều xuống. Ngược lại với nước ròng là nước lớn, mực nước khi triều lên cao nhất.
-
- Còng
- Một loại sinh vật giống cua cáy, sống ở biển hoặc các vùng nước lợ. Còng đào hang dưới cát và có tập tính vê cát thành viên nhỏ để kiếm thức ăn. Ngư dân ở biển hay bắt còng làm thức ăn hằng ngày hoặc làm mắm.
-
- Rỗ
- Bề mặt bị lồi lõm lỗ chỗ. Mặt rỗ thường do nhiều sẹo nhỏ di chứng của bệnh đậu mùa, mụn...gây nên.
-
- Lì
- Nhẵn, phẳng (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cán vá
- (Cánh tay) bị khoèo, hơi cong như hình phần cán của cái vá. Dị tật này có thể do bẩm sinh, nhưng thường là do bị té ngã, xương bị gãy mà không chữa trị đúng cách, khiến cho gân bị “cứng” lại ở tư thế cong.
-
- Trì
- Lôi, kéo, níu giữ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Ăn xó mó niêu
- Chỉ hạng người hèn mọn, ăn ở chui rúc, bệ rạc.
-
- Giã ơn
- Cảm tạ ơn.
Kíp truyền thu lễ, trao lời giã ơn
(Nhị Độ Mai)
-
- Sông Vịnh
- Cũng gọi là sông Cửa Khẩu, tên một đoạn sông nhỏ ở Hà Tĩnh do sông Kinh từ phía Bắc, sông Trí từ phía Tây và sông Quyền từ phía Nam tạo thành. Sông dài khoảng 10 km, nay thuộc địa phận xã Kỳ Ninh, huyện Kỳ Anh.
-
- Cơi trầu
- Một đồ dùng thường làm bằng gỗ, phủ sơn, trông như một cái khay tròn có nắp đậy, dùng để đựng trầu. Tục xưa khi khách đến nhà, chủ thường mang cơi trầu ra mời khách ăn trầu.
-
- Sương muối
- Còn gọi là sương giá, hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất và bề mặt cây cỏ. Sương muối thường gặp ở các vùng cao miền Bắc vào những mùa đông rét, rất có hại với cây trồng và vật nuôi.
-
- Gió nồm
- Loại gió mát và ẩm ướt thổi từ phía đông nam tới, thường vào mùa hạ.
-
- Tháp Hưng Thạnh
- Tên một khu tháp của Chăm Pa, gồm hai tháp là tháp phía bắc và tháp phía nam cạnh nhau (nên gọi là tháp Đôi), hiện nằm ở phường Đống Đa, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
-
- Cầu Đôi
- Tên chung của hai cây cầu song song nhau, một dành cho xe lửa và một dành cho đường bộ, nằm ở cửa ngõ thành phố Quy Nhơn, Bình Định, bắc trên nhánh sông từ hồ đèo Son chảy ra đầm Thị Nại.
-
- Nường
- Nàng (từ cũ).
-
- Vô nghì
- Không có tình nghĩa (từ cũ). Cũng nói bất nghì.
-
- Cháu bà nội, tội bà ngoại
- Con đẻ ra mang họ nội, nhưng khi cần trông nom lại thường nhờ vả về bên ngoại.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Mán, Mường
- Tên gọi chung các dân tộc thiểu số miền núi (thường mang nghĩa miệt thị).
-
- Bài ca dao này nhắc đến việc công chúa Huyền Trân bị gả cho vua Chiêm Thành để đổi lấy hai châu Ô, Lý (từ đèo Hải Vân, Thừa Thiên đến phía bắc Quảng Trị ngày nay). Đọc thêm về công chúa Huyền Trân.
-
- Châu Thường
- Một địa danh nằm ở miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá, nay là huyện Thường Xuân, là nơi cư trú của ba dân tộc Thái - Mường - Kinh. Vùng này trồng rất nhiều cây quế.
-
- Thiên hạ
- Toàn bộ mọi vật, mọi người. Đây là một khái niệm có gốc từ Trung Quốc (thiên 天 (trời) hạ 下 (ở dưới), nghĩa đen là "dưới gầm trời").
"Nào ta biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ." (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân)
-
- Lôn
- Trồng (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.