Mía ngọt tận đọt
Heo béo tận lông
Cổ thời mang gông
Tay cầm lóng mía
Vừa đi vừa hít
Cái đít sưng vù
Ngẫu nhiên
-
-
Ruộng sâu cấy lúa cà đum
-
Ví dầu, ví dẫu, ví dâu
-
Thương mình chẳng tiếc vàng cân
-
Con nhà giàu dẫm gai mùng tơi
-
Tấc đất tấc vàng
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Người thì cao lớn trượng phu
-
Thằng Bờm có cái quạt mo
-
Lúa ba lá, cá thèn râu
-
Đố ai lên võng đừng đưa
-
Chàng về em dặn lời này
-
Triều đình trọng tước, hương ước trọng xỉ
-
Có khó thì mới có sang
Có khó thì mới có sang
Chẳng ai đem võng bà hoàng đến cho -
Nói năng quân tử cư xử tiểu nhân
-
Trách ai làm khóa rẽ chìa
Trách ai làm khóa rẽ chìa
Vu oan giá họa, mình lìa tôi ra -
Tóc dài những búi mà trưa
Tóc dài những búi mà trưa
Ham chi người đẹp mà thưa việc làm -
Nhân nghĩa nào giữ được lâu
Nhân nghĩa nào giữ được lâu
Vắng chồng hôm trước hôm sau ngứa nghề! -
Gởi đùm thì bớt, gởi lời thì thêm
-
Rộng đồng cỏ chỉ mọc lan
Rộng đồng cỏ chỉ mọc lan
Phải duyên chồng vợ gian nan không rời -
Rậm rật như chó tháng bảy
Chú thích
-
- Cà Đung
- Một giống lúa được trồng nhiều ở miền Trung và Tây Nam Bộ trước đây, cho hạt gạo tròn, lớn. Vào đầu thế kỉ 20, gạo Cà Đung rất được người Pháp ưa chuông.
Từ này cũng đọc là cà đum, có gốc từ tiếng Chăm kađung.
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Cầu thân
- Xin kết hôn với ai hoặc làm thông gia với gia đình nào đó (từ cũ).
-
- Mồng tơi
- Một số địa phương phát âm thành "mùng tơi" hay "tầm tơi", loại dây leo quấn, mập và nhớt. Lá và đọt thân non của mồng tơi thường được dùng để nấu canh, ăn mát và có tính nhuận trường. Nước ép từ quả dùng trị đau mắt.
-
- Tấc
- Đơn vị cũ đo diện tích ruộng đất, bằng một phần mười thước, tức bằng 2,4 mét vuông (tấc Bắc Bộ), hoặc 3,3 mét vuông (tấc Trung Bộ).
-
- Trượng phu
- Người đàn ông có khí phách, giỏi giang, hào kiệt.
-
- Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
-
- Lúa ba lá
- Một giống lúa gặt vào tháng năm, cho gạo trắng, ngon cơm.
-
- Cá phèn khoai
- Một giống cá phèn biển được khai thác quanh năm, thân dài, cho thịt béo, ngọt và thơm. Thường được gọi là cá phèn (thèn) râu, vì dưới miệng cá có hai sợi râu ngắn, mảnh.
-
- Mầu câu
- Phao câu (từ địa phương).
-
- Lang vân
- Lang chạ, trắc nết.
-
- Hương ước
- Các qui ước của làng xã (từ gốc Hán).
-
- Xỉ
- Tuổi tác (từ Hán Việt).
-
- Gởi đùm thì bớt, gởi lời thì thêm
- Gửi hàng hóa, vật chất (đùm, bọc) thì ăn xét bớt đi, lời lẽ nhắn gửi thì thêm thắt vào.