Nhện sa xuống nước nổi phình
Kiếu huynh, kiếu đệ, kiếu người tình tôi lui
Ngẫu nhiên
-
-
Rắc xương cho chó cắn nhau
Rắc xương cho chó cắn nhau
-
Giàu như người ta ăn cơm với cá
-
Phụ mẫu em không có con trai
-
Nồm nam, bấc chướng, sóng lượn ba đào
-
Chuối non giú ép chát ngầm
-
Phước đức quí hơn bạc vàng
Phước đức quí hơn bạc vàng
Mấy người gian ác giàu sang ích gì? -
Chồng chài, vợ lưới, con câu
-
Trời mưa cho lúa thêm bông
Trời mưa cho lúa thêm bông
Cho đồng thêm cá, cho sông thêm thuyền -
Xứ độc địa người đi ít lại
Xứ độc địa người đi ít lại
Chốn hiểm nguy có vãng không lai
Anh đi phụ rẫy trúc mai
Bỏ em than vắn thở dài nhớ thương -
Con cua càng bò ngang đám bí
-
Một năm một tuổi một già
Một năm một tuổi một già,
Ba năm một tuổi chi mà đợi anh -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Già thì già tóc già tai
Già thì già tóc già tai
Già răng già lợi, đồ chơi không già -
Dạy con từ thuở tiểu sinh
-
Nhà dột từ nóc
Nhà dột từ nóc
-
Tiếng anh ăn học đã thông
– Tiếng anh ăn học đã thông
Em hỏi anh chứ khăn bàn lông mấy đường
– Khăn bàn lông anh đội một nắng hai sương
Đắng cay dầu dãi nên nó có mấy đường anh quên! -
Nín đi con, mẹ cho con bú
-
Ruộng rộc khô khan, ruộng gò nhẫy nước
-
Thả hổ về rừng
Thả hổ về rừng
-
Làm tình làm tội
Làm tình làm tội
Chú thích
-
- Kiếu
- Xin phép để ra về.
-
- Rau má
- Một loại cây thân thảo ngắn ngày, thường được trồng để ăn tươi hoăc sắc lấy nước uống. Nước rau má có tác dụng giải độc, hạ huyết áp, làm mát cơ thể. Lá rau má hình thận, nhỏ bằng đồng xu.
-
- Dam
- Còn gọi là dam, tên gọi ở một số địa phương Bắc Trung Bộ của con cua đồng.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Gió nồm
- Loại gió mát và ẩm ướt thổi từ phía đông nam tới, thường vào mùa hạ.
-
- Gió mùa Đông Bắc
- Tên gọi dân gian là gió bấc, một loại gió lạnh thổi vào mùa đông, thường kèm theo mưa phùn.
-
- Ba đào
- Sóng gió, chỉ sự nguy hiểm, bất trắc (từ Hán Việt).
-
- Giú
- Giấu (phương ngữ Trung Bộ), cách ép cho chín một số loại trái cây như mít, chuối, vú sữa, mãng cầu... bằng cách lèn rơm, ủ cho ấm. Thường chỉ trái cây đã già mới được giú. Trái cây còn non mà giú thì gọi là giú ép, và khi chín thì gọi là chín ép.
-
- Bể Sở, sông Ngô
- Ở khắp mọi nơi (Sở và Ngô là hai nước thời Xuân Thu, Trung Quốc).
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành
(Truyện Kiều)
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Tiểu sinh
- Lúc còn nhỏ (từ Hán Việt)
-
- Cách vật trí tri
- Cách vật: thấu lẽ mọi sự vật. Trí tri: biết cho đến cùng cực.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Lính thú
- Lính đi đóng đồn, canh phòng ở các vùng biên giới.
-
- Ải
- Chỗ qua lại hẹp và hiểm trở trên biên giới giữa các nước hoặc thành trì, trước đây thường có đặt đồn binh. Cũng gọi là quan ải.
-
- Rộc
- Đất trũng ven các cánh đồng, hoặc giữa hai sườn đồi núi. Cũng có nghĩa là ngòi nước nhỏ, hẹp.
-
- Gò
- Khoảng đất nổi cao lên giữa nơi bằng phẳng.