Dưa leo chấm với cá kèo
Chữ nghĩa tui nghèo xin bạn đừng chê
Ngẫu nhiên
-
-
Đi ô chẳng biết cầm ô
Đi ô chẳng biết cầm ô
Thà rằng đội váy bà đồ cho xong! -
Vì thuyền, vì biển, vì sông
Vì thuyền, vì biển, vì sông,
Vì hoa nên bận cánh ong đi về. -
Không cau ăn vỏ cò ke
-
Cha đời lính Tẩy, lính Tây
Cha đời lính Tẩy, lính Tây
Hễ trông thấy gái giở ngay xì xồ -
Ông Trăng mà lấy bà Trời
-
Hoa thơm cái cuống cũng thơm
Hoa thơm cái cuống cũng thơm
Em xinh khi giận khi hờn cũng xinh -
Ghét đứa trộm gà, thiết tha phường kẻ cướp
Ghét đứa trộm gà
Thiết tha phường kẻ cướp -
Nước non vẫn nước non này
-
Gặp anh em nở nụ cười
Gặp anh em nở nụ cười
Vắng anh, em lại giọt vơi giọt đầy. -
Giữ như giữ mả tổ
Giữ như giữ mả tổ
-
Anh về em nắm cổ tay
Anh về em nắm cổ tay
Em dặn câu này anh chớ có quên:
Đôi ta đã trót lời nguyền
Chớ xa xôi mặt mà quên mảng lòng -
Khỏi bệnh trong người được yên
Khỏi bệnh trong người được yên
Trả hết công nợ khỏi phiền đến tâm -
Nói đi cũng phải, nói lại cũng hay
Nói đi cũng phải, nói lại cũng hay
Dị bản
Nói xuôi cũng được, nói ngược cũng xong
-
Bấy lâu một bước anh không rời
-
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Chiều chiều ra đứng bờ sông
Sông xa xa tít cho lòng em đau
Vì ai đứng tủi ngồi sầu
Vì ai chờ đợi bấy lâu mỏi mòn -
Bác một trự mự cũng một đồng
-
Có chí làm quan, có gan làm giàu
Có chí làm quan
Có gan làm giàu -
Con chim én cù lao Chàm nó bay từ Nam chí Bắc
-
Khi lành cho nhau ăn cháy
Dị bản
Chú thích
-
- Dưa chuột
- Một giống dưa cho quả vỏ xanh, có nhiều nước, ăn rất mát. Dưa chuột còn là một vị thuốc dân gian, có tác dụng giảm đau, giảm rát họng, làm đẹp da. Ở miền Nam, giống dưa này được gọi là dưa leo.
-
- Cá kèo
- Còn gọi là cá bống kèo, là loài cá phổ biến ở miền Tây Nam Bộ. Cá kèo có đầu nhỏ hình chóp, thân hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có màu ửng vàng, nửa trên của thân có chừng 7-8 sọc đen hướng hơi xéo về phía trước, các sọc này rõ dần về phía đuôi. Cá kèo sống chui rúc trong bùn và đào hang để trú. Thịt cá kèo mềm, được chế biến thành nhiều món ăn ngon như lẩu cá kèo, cá kho tộ, cá kho rau răm, cá kèo nướng....
-
- Noọc-man
- Từ tiếng Pháp école normale, nghĩa là trường Sư phạm, đào tạo giáo viên dạy bậc Tiểu học thời Pháp thuộc.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Cò ke
- Một loài cây thân thảo. Có hai loại cò ke: loài dây leo và loài thân đứng. Quả cò ke khi chín có màu đen, vỏ nhẵn là món ăn đặc biệt ưa thích của các loài chim.
-
- Nói
- Hỏi cưới (phương ngữ).
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Sỏ
- Đầu gia súc khi đã làm thịt.
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Chân trời góc biển
- Từ thành ngữ Hán Việt Thiên nhai hải giác, chỉ những nơi xa xôi.
-
- Trự
- Đồng tiền (từ cổ).
-
- Mự
- Mợ (phương ngữ).
-
- Bác một trự mự cũng một đồng
- Hai bên cùng đóng góp để lo việc chung, đừng ai tị nạnh ai.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
-
- Cù lao Chàm
- Một cụm đảo thuộc Hội An, tỉnh Quảng Nam, cách bờ biển Cửa Đại khoảng 15 cây số. Cù lao Chàm bao gồm 8 đảo: Hòn Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Tai, Hòn Ông, Hòn Lá, và Hòn Khô chia làm hai: Hòn Khô Mẹ (Hòn Khô Lớn) và Hòn Khô Con (Hòn Khô Nhỏ), trong đó năm đảo lớn nhất là thuộc cụm đảo chính là Hòn Lao (đảo lớn nhất), Hòn Lá, Hòn Dài, Hòn Mồ và Hòn Tai. Đảo Hòn Ông còn gọi là Hòn Nồm nằm tách biệt khỏi cụm này khoảng hai mươi cây số về hướng Đông Nam.
Hiện nay Cù lao Chàm đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới, đồng thời là một điểm du lịch nổi tiếng.
-
- Cháy
- Lớp cơm sát đáy nồi bị sém vàng đóng thành mảng.
-
- Quạt mo
- Quạt làm bằng mo cau. Sau khi cau trổ bông, tàu cau úa vàng rồi rụng xuống, được người ta nhặt đem phơi khô, ép thẳng rồi cắt thành hình chiếc quạt vừa tay cầm.