Chém cha cái số long đong
Xuân đà quá lứa mà chồng chẳng ưa
Một mình đi sớm về trưa
Than thân lắm nỗi ngẩn ngơ vì chồng
Ngẫu nhiên
-
-
Anh Hai chừng độ đôi mươi
-
Thân em như áo mới may
-
Tay bưng dưa giá, cá chiên
Tay bưng dưa giá, cá chiên
Chồng thanh, vợ lịch mãi nhìn quên ăn -
Lao xao sóng bủa dưới thoàn
-
Rượu ngon Trường Thuế mê li
-
Ngày xửa ngày xưa
Ngày xửa ngày xưa
Có mẹ bán dưa
Bả cưa cái cẳng
Bả nắn cái nồi
Bả nhồi cục bột
Bả lột miếng da
Bả ca vọng cổ
Bả nhổ cây bông
Bả trồng cây chuối
Bả muối con cá
Bả đá trái banh
Bả sanh thằng nhỏ
Cái đầu đỏ đỏ
Cái đít đen đenDị bản
Ngày xửa ngày xưa
Có con mụ bán dưa
Bả cưa cái cẳng
Bả nắn cái nồi
Bả nhồi cục bột
Bả lột miếng da
Bả ca vọng cổ
Bả nhổ cây bông
Bả trồng cây chuối
Bả muối con cá
Bả đá con chó
Bả đẻ thằng nhỏ
Cái đầu đỏ đỏ
Cái đít vàng khè
-
Nực cười chữ nãi là bèn
-
Ở sao cho được lòng người
Ở sao cho được lòng người
Ở rộng người cười, ở hẹp người chê -
Gặp nhau một chút nên duyên
Gặp nhau một chút nên duyên
Xin mời bên đó cất lên cùng hò -
Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
-
Bớ chiếc thuyền loan, khoan khoan, ngớt mái
-
Trèo lên thanh trục đứng cao
-
Yêu nhau chẳng lấy được nhau
-
Trời sinh con khỉ ở lùm
Trời sinh con khỉ ở lùm
Chuyền qua chuyền lại rớt ùm xuống sông -
Dế kêu sầu nhiều câu rỉ rả
-
Không tình cũng nghĩa bến đò xưa
Không tình cũng nghĩa bến đò xưa
Không thành chồng vợ cũng đón đưa trọn niềm -
Đời ôi nhiều nỗi bợn nhơ
-
Nón mới giột nước trời mưa
-
Hai tay cầm bốn tao nôi
Chú thích
-
- Nhiễu điều
- Tấm nhiễu màu đỏ, dùng phủ lên những đồ vật quý để trang trí và che bụi.
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Bủa
- Từ từ Hán Việt bố, nghĩa là giăng ra trên một diện tích rộng lớn (bủa lưới, vây bủa, sóng bủa...).
-
- Thoàn
- Thuyền (cách phát âm của người Nam Bộ ngày trước).
-
- Trường Úc
- Còn gọi là Trường Thuế, một địa danh thuộc huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Ở đây có loại rượu gạo rất ngon, đồng thời nổi tiếng có chợ tình Gò Trường Úc. Chợ này được hình thành đã hơn hai trăm năm có lẻ, chỉ họp một phiên duy nhất vào sáng mồng Một Tết Nguyên đán hàng năm, trai gái từ mọi ngả đổ về để hẹn hò, tâm tình kết duyên.
-
- Nem chợ Huyện
- Nem ở huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định. Đây là đặc sản rất nổi tiếng của tỉnh Bình Định.
-
- Nãi
- Bèn (chữ Hán 乃).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sơn Trà
- Tên một bán đảo nay thuộc quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đồng thời cũng là tên một ngọn núi thuộc khu vực này.
-
- Thuyền loan
- Có hai cách giải thích:
1. Thuyền có chiếc buồm như cánh chim loan (cũng gọi là buồm cánh dơi). Người xưa đi thuyền dùng thứ buồm này.
2. Đọc trại từ thuyền lan, dịch nghĩa của chữ “lan chu.” Ngày xưa Lỗ Bang (người nước Lỗ thời Xuân Thu) lấy gỗ mộc lan làm thuyền, thường hai đầu nhỏ, giữa to, giống chiếc lá cây lan. Trong văn chương hễ nói đến thuyền thì người ta đệm thêm chữ lan thành thuyền lan (hoặc thuyền loan) cho đẹp lời.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thanh trục
- Trong nghề nông, trục là công cụ để cán đất ruộng cho nhuyễn. Trục gồm có ống trục (ống dài đẽo 5 khía, hai đầu được giữ chặt bởi hai tai trục) gắn vào thanh gỗ nằm ngang gọi là thanh trục. Trên thanh trục có gắn bàn ngồi cho người điều khiển trâu bò đứng hoặc ngồi trên thanh trục.
-
- Cau
- Loại cây nhiều đốt, thân nhỏ và cao vút, có quả dùng để ăn với trầu.
-
- Mã tà
- Lính cảnh sát thời thuộc địa. Nguồn gốc của từ này đến nay vẫn chưa thống nhất. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ tiếng Mã Lai là mata-mata, có nghĩa là "cảnh sát," lại có người cho rằng xuất xứ từ này là matraque, tiếng Pháp nghĩa là cái dùi cui.
-
- Phao
- Quăng, ném (từ cũ).
-
- Ống điếu
- Vật dụng hình ống nói chung dùng để nhét thuốc lá hoặc thuốc phiện vào để đốt rồi hút.
-
- Tao nôi
- Sợi dây treo nôi để đưa. Tao (tau) có nghĩa là tua, giải, dây.