Hệ thống chú thích

  1. Tròn như vại nhút
    Vừa béo vừa lùn.
  2. Trọng
    Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.
  3. Trỏng
    Trong ấy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  4. Tròng
    Ghe, thuyền nhỏ.
  5. Trống bỏi
    Trống bằng giấy cho trẻ con chơi, hai bên có hai sợi dây, đầu buộc một hạt nặng, đập vào mặt giấy thành tiếng khi xoay nhanh.

    Trống bỏi

    Trống bỏi

  6. Trống bồng
    Một loại trống cổ có làm bằng gỗ, thắt eo ở giữa, một mặt được bịt bằng da trăn, xung quanh tang trống có một hệ thống dây chằng bằng mây, có tác dụng làm căng hoặc chùng mặt trống. Khi diễn tấu nhạc công dùng hai tay vỗ vào mặt trống phát ra hai âm thanh, một cao, một trầm. Âm thanh trống bồng đục, ít vang.

    Trống bồng thường dùng trong dàn Đại nhạc, trong sân khấu tuồng, chèo, hoặc trong các đám rước, lễ hội. Người đánh trống bồng thường có kết hợp múa.

    Trống bồng

    Trống bồng

  7. Trồng cây đức
    Làm nhiều việc phúc đức. Gọi là "trồng cây" vì người xưa cho rằng tổ tiên làm nhiều điều thiện thì con cháu sẽ được hưởng phúc, giống như trồng cây thì được quả. Chữ đức ở đây là để chơi chữ với hạnh ở câu trên (còn có nghĩa là nết tốt).
  8. Trống chầu
    Loại trống lớn thường được đặt trên giá gỗ, đánh bằng dùi lớn trong các buổi hát bội, lễ hội đình chùa. Lưu ý: phân biệt với loại trống chầu gõ trong các buổi hát ả đào ở miền Bắc.

    Trống chầu

    Trống chầu

  9. Trống chầu
    Loại nhạc cụ gõ, dùng trong hát ả đào (ca trù), cấu tạo tương tự trống đế trong hát chèo nhưng công phu hơn, chỉ dùng một dùi (làm bằng gỗ găng), có âm thấp hơn âm trống đế, và ít trong sáng hơn. Quan viên (người nghe hát) cầm chầu để điểm câu hát, khen câu văn hay, gieo vận đẹp, hoặc để thưởng giọng hát của ả đào. Chỗ ngắt câu thì đánh "tom" (đánh vào mặt da), chỗ nào khen thì gõ "chát" (đánh vào tang trống). Có nhiều lối đánh trống chầu được đặt tên là Hạ Mã, Thượng Mã, Xuyên Tâm, Lạc Nhạn, Thùy Châu, Tranh Tiên.

    Hát ả đào

    Hát ả đào (1952)

  10. Trong chay ngoài bội
    Những đám lễ lớn, bên trong làm cỗ chay, bên ngoài dựng rạp mời đoàn hát bội. Cụm từ "trong chay ngoài bội" chỉ những cảnh bận bịu rộn ràng.

    Hát bội

    Hát bội

  11. Trống chiến
    Loại trống có đường kính mặt trống khoảng 40 cm, đánh bằng hai dùi, âm thanh vang to và đanh, được dùng ở sân khấu tuồng và chỉ được sử dụng trong các cảnh đánh nhau hay võ tướng ra trận. Trống chiến giữ vai trò quan trọng trong sân khấu tuồng, và là nhạc cụ điều khiển trong dàn nhạc.

    Trống chiến

    Trống chiến

  12. Trống cơm
    Còn gọi là trống tầm vông, loại nhạc cụ gõ có màng rung, xuất hiện từ đời nhà Lý. Trước khi đánh trống người ta thường lấy cơm nghiền nát, trét vào giữa mặt trống để định âm, do đó trống này gọi là trống cơm.

    Trống cơm

    Trống cơm

  13. Trống lệnh
    Loại trống lớn, được đánh trong các lễ hội hoặc khi ra trận.

    Đánh trống lệnh trong lễ hội ra quân nghề cá ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)

    Đánh trống lệnh trong lễ hội ra quân nghề cá ở Sa Huỳnh (Quảng Ngãi)

  14. Trong trào ngoài quận
    Cả trong triều đình và các quận ngoài, ý nói khắp mọi nơi. Còn nói nội triều ngoài quận.
  15. Trợt
    Trượt (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  16. Trớt
    Trề ra.
  17. Trót
    Trọn vẹn.
  18. Trọt
    Cũng gọi là dọt, mảnh đất phía trước hiên nhà (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  19. Trợt ăn
    Mất ăn (phương ngữ Trung Bộ).
  20. Trù
    Dự tính, dự trù.