Hệ thống chú thích

  1. Triệu Vân
    Tự là Tử Long (nên cũng gọi là Triệu Tử), một danh tướng nhà Thục, thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Một trong Ngũ Hổ tướng (cùng với Quan Vũ, Trương Phi, Mã Siêu và Hoàng Trung), ông có công rất lớn trong việc thành lập nhà Thục Hán. Triệu Tử Long thường được nhắc đến với trận Đương Dương trong tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa, trong đó ông một mình một ngựa đưa ấu chúa Lưu Thiện vượt vòng vây của địch, chém gãy 2 lá cờ to, cướp 3 ngọn giáo, cướp được gươm Thanh Cang, trước sau giết được hơn 50 tướng Tào.

    Hình vẽ Triệu Vân

    Hình vẽ Triệu Vân

  2. Trim trỉm
    Im lặng, tầm ngầm (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  3. Trịn
    Bệt (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
  4. Trịnh Hâm
    Một nhân vật trong tác phẩm truyện thơ Nôm Lục Vân Tiên nổi tiếng của Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888), được sáng tác theo thể lục bát vào đầu những năm 50 của thế kỷ 19. Trịnh Hâm là bạn học của Lục Vân Tiên, vì sinh lòng ganh ghét và đố kị nên đã đẩy Lục Vân Tiên xuống sông.

    Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
    Nghênh ngang sao mọc, mịt mờ sương bay.
    Trịnh Hâm khi ấy ra tay:
    Vân Tiên bị ngã xô ngay xuống vời.

  5. Trịnh Phong
    Một thủ lĩnh nghĩa quân thuộc phong trào Cần Vương của tỉnh Khánh Hòa. Ông tham gia chống Pháp từ năm 1885, đến tháng 8/1886 thì bị giặt bắt và xử trảm tại Hòn Khói (11-9-1886). Ông được nhân dân suy tôn là Bình Tây đại tướng và lập miếu thờ tại thôn Phú Ân Nam, xã Diên An, huyện Diên Khánh, nay vẫn còn.

    Miếu thờ Trịnh Phong

    Miếu thờ Trịnh Phong

  6. Trinh Sơn
    Tên nôm là làng Chiêng, nay thuộc địa phận xã Hoằng Giang, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Tại đây có đặc sản bún gọi là bún làng Chiêng. Bến đò ở đây cũng gọi là bến Chiêng.
  7. Trinh Tiết
    Tên nôm là làng Sêu, một làng nay thuộc xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. Làng nằm bên bờ sông Đáy, có nghề chăn tằm đã được gìn giữ từ mấy trăm năm nay.

    Cổng làng Trinh Tiết

    Cổng làng Trinh Tiết

  8. Tríu
    Nắm chắc, bám chặt vào, không chịu rời.
  9. Trộ
    Trận (phương ngữ).
  10. Trộ
    Nước (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  11. Trổ cờ
    Ra hoa.

    Cây bắp trổ cờ

    Cây bắp trổ cờ

  12. Trổ máng
    Cái máng nước (máng xối). Nhà ở thôn quê ngày trước thường có máng nước làm bằng ống tre hoặc thân cau khoét rỗng, đặt vòng quanh mái nhà để cản và dẫn nước mưa.
  13. Trớ trinh
    Trớ trêu (phương ngữ Phú Yên - Khánh Hòa).
  14. Troàn
    Truyền.
  15. Trốc
    Đầu, sọ (phương ngữ).
  16. Tróc
    Bắt (từ Hán Việt).

    Cuộc săn dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người phải đi xem đá bóng. (Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan)

  17. Trốc
    Nhổ, làm cho bị lật lên cả mảng, cả khối.
  18. Trọc
    Đục, không trong.
  19. Trôi
    Một loại cây gần họ với muỗm, thường gặp ở các tỉnh phía Bắc.

    Cây trôi ở Thanh Hóa

    Cây trôi ở Thanh Hóa

  20. Trổi
    Tốt (phương ngữ Bắc Trung Bộ).