Hệ thống chú thích

  1. Sương muối
    Còn gọi là sương giá, hiện tượng hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất và bề mặt cây cỏ. Sương muối thường gặp ở các vùng cao miền Bắc vào những mùa đông rét, rất có hại với cây trồng và vật nuôi.

    Sương muối ở Sapa

    Sương muối ở Sapa

  2. Sương nác
    Gánh nước (phương ngữ một số nơi ở Trung Bộ).
  3. Sương sa
    Tên một loại thạch trắng được chế biến từ một số loại rong biển, tảo biển không độc. Sương sa hay được dùng chung với nước đường và nước cốt dừa để làm món giải khát, rất được ưa chuộng trong mùa hè.

    Sương sa cacao-dừa

    Sương sa cacao-dừa

  4. Suốt
    Tuốt: tuốt lúa, tuốt lá... (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  5. Sút
    Long ra, rời ra.
  6. Sút ngạc
    (Lưỡi dao) sút ra, rời khỏi cán dao.
  7. Sửu
    Con trâu, là con giáp thứ hai trong mười hai cung hoàng đạo dùng để tính thời gian và tính lịch cổ truyền của Việt Nam, bắt nguồn từ Trung Quốc. Xem thêm các chú thích về đêm năm canh, ngày sáu khắc.
  8. Sưu dịch
    Cũng gọi là công dịch, dao dịch hoặc công ích, một loại thuế thân nhưng không nộp bằng hiện kim hay phẩm vật mà nộp bằng sức lao động. Ở nước ta, sưu dịch có từ thời Hậu Lê hoặc sớm hơn. Dưới thời Pháp thuộc, người dân có thể nộp tiền thế bằng tiền hoặc thuê người khác làm thay.
  9. Sưu thuế
    Sưu (hay xâu) là số ngày người dân phải tham gia lao động công ích, nhưng cho phép nộp bằng tiền để thuê người làm thay; thuế là số tiền (hoặc hiện vật) người dân phải nộp cho chính quyền.
  10. Suy
    Suy nghĩ, tính toán cặn kẽ.
  11. Suy kim nghiệm cổ
    Ngẫm chuyện xưa mà suy chuyện nay (chữ Hán).
  12. Suy vi
    Suy yếu, lụn bại đi (từ Hán Việt).
  13. Chếch hẳn về một phía (nói về mặt trời hay mặt trăng) khi ngày hoặc đêm đã quá muộn, đã sắp hết.
  14. Tả
    Bên trái (từ Hán Việt).
  15. Ta bà
    Dông dài, linh tinh, vớ vẩn, tùy tiện. Còn có nghĩa đi loanh quanh, bạ đâu ghé đó (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  16. Tả dực, hữu dực
    Phép quân ngày xưa chia làm ba cánh, hai cánh bên trái và bên phải lần lượt gọi là tả dực và hữu dực.
  17. Tả đạo
    Tôn giáo sai trái, không đúng đắn, chính đáng. Trong lịch sử Việt Nam, chữ "tả đạo" được dùng để chỉ đạo Thiên Chúa với nghĩa miệt thị.
  18. Tà huy
    Ánh nắng (暉 huy) nghiêng (斜 tà). Chỉ ánh nắng buổi chiều, đồng thời hiểu rộng ra là buổi chiều.

    Em về rũ áo mù sa,
    Trút quần phong nhụy cho tà huy bay

    (Bùi Giáng)

  19. Tạ lăng
    Một lễ nghi trong truyền thống thờ phụng của dân tộc Việt, do con cháu tổ chức sau khi xây dựng lăng mộ cho người đã khuất.
  20. Tà Lơn
    Tên người dân Tây Nam Bộ gọi núi Bokor, nay là công viên quốc gia Bokor, thuộc tỉnh Kampot của vương quốc Campuchia. Nằm ở độ cao 1.080m so với mực nước biển, cao nguyên Bokor có diện tích 1580 km2, là nơi sinh sống của nhiều loại động thực vật quý hiếm. Núi Bokor có nhiều hang động thâm u, kỳ bí đã dựng nên nhiều truyền thuyết về những hảo hán, giang hồ lặn lội từ Việt Nam sang để luyện bùa chú, học võ. Đây là một trong những điểm du lịch hấp dẫn nhất tại Kampot, Campuchia. Bokor theo tiếng Khmer nghĩa là cái gù của con bò, xuất phát từ hình dáng của núi.

    Phong cảnh trên núi Tà Lơn

    Phong cảnh trên núi Tà Lơn