Phôm phốp như cái bàn tay
Ban đêm thì có, ban ngày thì không.
Dưới bụng thì trắng như bông,
Trên lưng nhẵn thín, không lông, đen sì.
Chủ đề câu đố: Con vật
-
-
Vừa bằng hột quýt
-
Ai la ai hú bên sông
-
Hai ông ngồi hát
-
Mình vàng vận áo mã tiên
-
Chiếc thuyền nó chìm đáy sông
-
Tám sào chống cạn
-
Cù lân cù lân
-
Đầu làng đánh trống
-
Vừa bằng lá tre, ngo ngoe dưới nước
-
Một mẹ mà chín, mười con
-
Con cổ ngắn, con cổ dài
-
Bốn cột một kèo
-
Trên đầu đội sắc vua ban
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lù lù như mu lồn chị
-
Anh hùng bé, anh hùng khôn
-
Đầu khom lưng khúc rồng
-
Giúp người trải mấy nghìn thu
-
Bốn anh cùng chung một nhà
-
Dựng nhà đầu nước đầu non
Chú thích
-
- Đom đóm
- Loài côn trùng cánh cứng nhỏ có khả năng phát quang, có tập tính hoạt động về ban đêm, con đực thường có cánh và bay vào những đêm đầu mùa hạ.
-
- Áo mã tiên
- Loại áo do nữ công nhã nhạc triều Nguyễn mặc khi chơi nhạc.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ba Gà.
-
- Còng
- Một loại sinh vật giống cua cáy, sống ở biển hoặc các vùng nước lợ. Còng đào hang dưới cát và có tập tính vê cát thành viên nhỏ để kiếm thức ăn. Ngư dân ở biển hay bắt còng làm thức ăn hằng ngày hoặc làm mắm.
-
- Trốc
- Đầu, sọ (phương ngữ).
-
- Ngan
- Còn gọi là vịt Xiêm, ngan dé, ngan cỏ, một giống gia cầm thuộc họ vịt nhưng lớn hơn vịt, đầu có mào thịt đỏ. Tương truyền đây là giống ngan ngày xưa Xiêm La (tên gọi cũ của Thái Lan) mang triều cống nước ta. Thịt ngan được chế biến thành nhiều món ăn ngon như bún ngan, ngan giả cầy, ngan om sấu, ngan nấu măng, v.v.
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Sắc
- Tờ chiếu lệnh của vua ban cho quan dân dưới thời phong kiến.
-
- Yếm
- Trang phục mặc trong của phụ nữ ngày xưa. Yếm là một tấm vải hình thoi hoặc hình vuông có sợi dây để quàng vào cổ và buộc vào sau lưng, dùng để che ngực, thường được mặc chung với áo cánh và áo tứ thân. Trong ca dao ta thường gặp hình ảnh yếm đào hay yếm thắm, cùng có nghĩa là yếm màu đỏ.
-
- Con giáp
- Tên người Việt Nam thường dùng để gọi mười hai con vật tượng trưng cho mười hai chi trong âm lịch, gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão (Mẹo), Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).