Anh trông cái mắt em này
Khôn thì anh lấy, dại ngây thì đừng
Ca dao – Dân ca
-
-
Bông bần rụng trắng ngoài sân
-
Đàn ông ít tóc an nhàn
Đàn ông ít tóc an nhàn
Đàn bà ít tóc dở dang duyên tình -
Tóc đen, thưa, rộng mà dài
Tóc đen, thưa, rộng mà dài
Vuông tròn sắc mặt là trai anh hùng -
Tiếng anh ăn học đã thông
– Tiếng anh ăn học đã thông
Em hỏi anh chứ khăn bàn lông mấy đường
– Khăn bàn lông anh đội một nắng hai sương
Đắng cay dầu dãi nên nó có mấy đường anh quên! -
Anh ăn rồi lại anh nằm
-
Đạo trời báo phục chẳng lâu
-
Bà ơi cháu quý bà thay
Bà ơi cháu quý bà thay
Quý bà về nỗi bà hay cho quà -
Ba năm tượng rách còn thờ
-
Ăn bận anh dài vắn cho xong
Ăn bận anh dài vắn cho xong
Kiệm cần dư dả để phòng cưới em -
Trời mưa cá sặc lên gò
– Trời mưa cá sặc lên gò
Thấy em chăn bò anh để ý anh thương
– Trời mưa ướt cọng rau mương
Bò em em giữ anh thương giống gì?Dị bản
– Trời mưa cá sặc lên gò
Thấy em chăn bò anh để ý anh thương
– Thò tay bứt cọng rau mương
Bò em em giữ anh thương giống gì?
-
Đôi ta mới gặp đã lìa
Đôi ta mới gặp đã lìa
Trách ai bẻ khoá quăng chìa xa nhau -
Chợ Đồng vui vẻ ai ơi
-
Đôi ta cùng một chữ nghèo
Đôi ta cùng một chữ nghèo
Tỉ như có bọt thì bèo lăn tăn -
Đôi ta gá nghĩa giữa đồng
-
Ở chợ năm bảy hàng nâu
-
Đôi ta chung thuỷ vẹn tuyền
-
Thân em như lúa nếp tơ,
-
Đôi ta như thể đôi chim
-
Em là con gái chợ Đơ
Chú thích
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Thiện ác đáo đầu chung hữu báo, cao phi viễn tẩu dã nan tàng
- Một câu trong sách Minh Tâm Bửu Giám, có nghĩa là: Làm điều thiện hay điều ác thì sớm muộn cũng đều có báo ứng, cao bay xa chạy cũng khó trốn thoát.
-
- Má hồng
- Từ chữ hồng nhan (cũng nói là hường nhan ở Nam Bộ), từ dùng trong văn thơ cổ chỉ người con gái đẹp.
Phận hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoắt gãy cành thiên hương
(Truyện Kiều)
-
- Cá sặc
- Một loại cá đồng, có rất nhiều ở vùng Tây Nam Bộ vào mùa nước nổi. Người dân Nam Bộ thường đánh bắt cá sặc để làm khô cá, mắm sặc, hoặc nấu thành nhiều món ăn ngon như gỏi, cháo, canh chua bông súng...
-
- Rau mương
- Một loại cây rau, mọc ở những chỗ ẩm ven các ngòi nước, hồ nước, các bờ đê, gò ruộng, có rất nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nhân dân ta thường hái ngọn (đọt) rau non để nấu canh. Theo y học cổ truyền, rau mương có vị ngọt nhạt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ thũng, cầm máu, tiêu sưng.
-
- Chợ Đồng Lương
- Tên một cái chợ nay thuộc xã Đồng Lương, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Một số nguồn ghi là chợ Đồng Nương, có lẽ do sai lệch về phát âm.
-
- Bộ hành
- Người đi đường (từ Hán Việt). Cũng gọi là khách bộ hành.
-
- Gá nghĩa
- Kết nghĩa (gá nghĩa vợ chồng, gá nghĩa anh em), tiếng miền Nam còn đọc trại thành gá ngãi.
-
- Luống chịu
- Đeo đẳng mãi hoàn cảnh không may mà đành phải chấp nhận (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Tuyền
- Toàn.
-
- Hương nguyền
- Nén hương thắp lúc thề nguyền.
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy, so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
-
- Phơi màu
- (Lúa, ngô) ở giai đoạn mới trổ, các bao phấn nhị đực mở ra.
-
- Tứ tán
- Tứ: bốn. Tứ tán nghĩa là tản ra khắp mọi phía (từ Hán Việt).
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Chợ Hà Đông
- Ngôi chợ lớn nhất của Hà Đông trước đây. Chợ Hà Đông vốn là chợ làng Đơ (nên còn gọi là chợ Đơ hay chợ Cầu Đơ) xây ba dãy cầu gạch lợp ngói song song với nhau tồn tại mãi đến những năm 80 của thế kỉ 20, khi xây ba nhà chợ lớn lợp mái tôn. Khu vực chợ gia súc mở năm 1904 nay là khu vực Ngân hàng nông nghiệp, Đài phát thanh truyền hình thành phố, viện Kiểm sát nhân dân quận, Trường Mỹ nghệ sơn mài.
-
- Củ cải trắng
- Một loại cải có rễ mọc phình to thành củ, màu trắng, có vị ngọt hơi cay. Phần lá cũng gọi là rau lú bú. Nhân dân ta thường trồng củ cải để lấy lá luộc ăn, lá già muối dưa và để lấy củ chế biến nhiều món ăn như luộc, kho với thịt, với cá, xào mỡ, xào thịt, nấu canh... hoặc làm dưa muối. Ngoài ra, củ cải trắng còn được dùng làm vị thuốc Đông y giúp long đờm, trị viêm, bỏng, lợi tiểu, trừ lị...
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Dưa hồng
- Dưa hấu non. Gọi vậy vì dưa hấu non có ruột màu hồng nhạt (hường) chứ chưa đỏ như khi dưa chín.