Ngẫu nhiên
-
-
Gió đưa bụi chuối te tàu
-
Con trâu là đầu cơ nghiệp
Con trâu là đầu cơ nghiệp
-
Chẻ tre đan vợt vớt bèo
-
Năng ăn hay đói, năng nói hay lầm
Năng ăn hay đói, năng nói hay lầm
-
Vai mang kiều khấu, tay giấu sợi dây cương dài
-
Lêu lêu mắc cỡ
Dị bản
Xấu hổ,
Lấy rổ mà che,
Lấy nong mà đè,
Lấy đấu mà đong,
Lấy chày đâm bong.
-
Thuốc có cam thảo, nước có lão thần
-
Cha mẹ tôi già như đèn cháy nhấp nhem
Cha mẹ tôi già như đèn cháy nhấp nhem
Bổn phận tôi là gái, mấy em còn khờ -
Mỏ nhọn lưng dài
-
Chợ Bến Thành dời đổi
Chợ Bến Thành dời đổi,
Người sao khỏi hợp tan,
Xa gần giữ nghĩa tao khang
Chớ tham quyền quý, phụ phàng duyên xưaDị bản
-
Một li nhâm nhi tình bạn
-
Nôm na là cha mách qué
Nôm na là cha mách qué
Mách qué là mẹ mách xiên
Mách qué là mẹ mách xiên
Ta cho đồng tiền, mách nữa ta nghe. -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đi đứng thì phải khoan thai
Đi đứng thì phải khoan thai
Đừng đi vội vã lồn nhai trẹo lồn -
Bông thơm nở cạnh bìa rừng
Bông thơm nở cạnh bìa rừng
Ong, ve chưa dám đậu, lũ bướm đừng lau chau -
Đau lòng súng súng nổ
-
Xưa kia ngọc ở tay ta
Xưa kia ngọc ở tay ta
Bởi ta chểnh mảng, ngọc ra tay người
Hỡi người được ngọc đừng cười
Ngọc nơi tay người trước ở tay taDị bản
Xưa kia ngọc ở tay ta
Vì ta thiếu đức, ngọc qua tay ngườiTrước kia ngọc ở tay ta
Bởi ta chểnh mảng ngọc sa tay người
Ai ơi được ngọc chớ cười
Tôi cầm chẳng mát mượn người cầm cho
-
Lên non tìm ngọc, xuống biển tìm châu
Lên non tìm ngọc, xuống biển tìm châu
Gởi lời bạn cũ đừng sầu
Không mai thì mốt, anh bắc cầu thăm em. -
Chiều nay ra ngõ ba lần
-
Trai tơ lấy gái có chồng
Chú thích
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Tàu chuối te
- Tàu lá chuối rách.
-
- Bè rớ
- Một loại nghề của ngư dân Quảng Ngãi, và cũng là công cụ đánh bắt cá của nghề này. Bè rớ gồm có bè và rớ. Bè được làm bằng tre tươi dài nguyên cây, xếp thành nhiều lớp. Nửa bè phía gốc người ta dựng một sườn khoang như khoang thuyền, và phủ kín bên ngoài bằng tấm nang tre đan kín, trát dầu rái (sau thay bằng tôn kẽm) để che mưa nắng. Ngư dân sống trong khoang bè này, và đánh bắt cá dùng rớ.
Nghề bè rớ hiện nay đã mai một.
-
- Kiều khấu
- Bộ đồ trang sức cho con ngựa, gồm: hàm thiếc, nòng cổ, dây nịt lưng, dây cương, v.v. Bộ yên được trang trí phủ trên mình voi cũng gọi là kiều khấu.
-
- Mắc cỡ
- Xấu hổ, thẹn, ngượng.
-
- Rổ
- Dụng cụ để đựng, đan bằng tre, mây hoặc làm bằng nhựa, có nhiều hình dạng khác nhau, lòng sâu, có nhiều lỗ nhỏ để dễ thoát nước.
-
- Thúng
- Dụng cụ để chứa, đựng, hay đong các loại nông, thủy, hải sản. Thúng thường được đan bằng tre, hình chén, miệng tròn hoặc hơi vuông, lòng sâu, có khi sâu tới nửa mét, đường kính khá lớn, khoảng từ 45 cm (thúng con) đến 55 cm (thúng cái). Vành miệng thúng có dây mây nức vành.
-
- Núp
- Nấp (phương ngữ).
-
- Cam thảo
- Một loại cây lâu năm có thể cao đến 1 hoặc 1,5m. Rễ cam thảo sấy khô là một vị thuốc Đông y cũng tên là cam thảo, vị ngọt mát, có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc, điều hòa các vị thuốc. Cam thảo cũng được dùng trong công nghệ làm thuốc lá và nước ngọt.
-
- Lão thần
- Bề tôi cao tuổi (từ Hán Việt).
-
- Cuốn Về cội về nguồn của Lê Gia giải thích: Cam thảo - cỏ ngọt là một vị thuốc có tính trung hoà. Trong hầu hết các thang thuốc đều có vị cam thảo để có thể trung hoà những vị thuốc có tính chất khắc phạt lẫn nhau làm biến đổi tính chất, gây nguy hại cho con bệnh. Lão thần - vị quan lớn đã nhiều tuổi, người được vua quan kính nể. Trong triều đình, vị lão thần này sẽ can gián, dung hoà khi có sự bất đồng giữa vua quan hay sự xích mích giữa các quan với nhau.
-
- Chợ Bến Thành
- Còn gọi là chợ Sài Gòn, ban đầu được xây bằng gạch, sườn gỗ, lợp tranh, nằm bên cạnh sông Bến Nghé, gần thành Gia Định (nên được gọi là Bến Thành). Sau một thời gian, chợ cũ xuống cấp, người Pháp cho xây mới lại chợ tại địa điểm ngày nay. Chợ mới được xây trong khoảng hai năm (1912-1914), cho đến nay vẫn là khu chợ sầm uất bậc nhất của Sài Gòn, đồng thời là biểu tượng của thành phố.
-
- Tao khang
- Cũng nói là tào khang hay tào khương, từ Hán Việt: tao là bã rượu, khang là cám gạo, những thứ mà người nghèo khổ thường phải ăn. Vua Hán Quang Vũ (đời Đông Hán, Trung Quốc) có ý muốn gả người chị góa chồng là Hồ Dương công chúa cho quan đại phu Tống Hoằng, nên hỏi "Ngạn vân: phú dịch thê, quý dịch giao, hữu chư?" (Ngạn ngữ có nói: giàu thì đổi vợ, sang thì đổi bạn, có chăng?). Tống Hoằng đáp "Thần văn: Bần tiện chi giao mạc khả vong, tao khang chi thê bất khả hạ đường" (Thần nghe: Bạn bè lúc nghèo hèn chớ nên quên, người vợ tấm cám chớ để ở nhà sau). Nghĩa tao khang do đó chỉ tình nghĩa vợ chồng vun đắp từ những ngày cực khổ.
-
- Đá vàng
- Cũng nói là vàng đá, lấy ý từ từ Hán Việt kim thạch. Kim là kim khí để đúc chuông, đỉnh. Thạch là đá. Ngày trước, những lời vua chúa hoặc công đức của nhân vật quan trọng được khắc ghi trên bia đá hay chuông, đỉnh đồng để lưu truyền mãi mãi. Đá vàng vì thế chỉ sự chung thủy son sắt, hoặc sự lưu truyền tên tuổi mãi mãi về sau.
-
- Cho chó ăn chè
- Say xỉn quá đến nỗi phải nôn mửa ra, chó đói thường hay ăn phần nôn này.
-
- Đau lòng súng súng nổ, đau lòng gỗ gỗ kêu
- Đau thì tự nhiên phải rên la, không nín thinh được.
-
- Chểnh mảng
- Không để tâm thường xuyên đến công việc của mình.
-
- Đậu
- Chắp hai hay nhiều sợi với nhau. Vải (lụa) đậu ba, đậu tư là loại vải tốt, dệt dày.
-
- Áo cổ kiềng
- Một loại áo ngắn tương tự như áo bà ba ở miền Nam, cổ áo ôm sát cổ và được may viềng nẹp như cái kiềng, nên có tên gọi như vậy.
-
- Trai (gái) tơ
- Trai gái mới lớn, chưa có vợ có chồng.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.