Một mình thong thả mần ăn
Khỏe quơ chài kéo, mệt quăng câu dầm
Ngẫu nhiên
-
-
Ai ơi giữ chí cho bền
Ai ơi giữ chí cho bền
Dù ai xoay hướng đổi nền mặc ai -
Đi đâu hớt hải hớt hơ
Đi đâu hớt hải hớt hơ
Hay là mất vợ, ngẩn ngơ đi tìm? -
Nghe tin lệnh rút ra Hàn
Nghe tin lệnh rút ra Hàn
Thiếp gửi cho chàng một cục đường rim
Một tiềm đường cát
Một bát thuốc khô
Một tờ giấy quyến
Một liễn trầu nguồn
Một buồng cau lửa
Một chục mực nang
Thiếp gửi cho chàng năm quan phí lộ
Một chục giạ đỗ
Bốn giạ mè đen
Một hũ đường phèn
Để chàng ăn cháo
Một ngày là đạo
Bốn nghĩa tình thâm
Chàng có ra đi đặng chữ sắt cầm
Chàng ơi cũng nhớ tình thâm nghĩa dày. -
Con gái mà lấy cha dòng
-
Đã lòng đùm bọc yêu vì
Đã lòng đùm bọc yêu vì
Thì anh đắp điếm muôn bề dại khôn -
Nở Đường Sau, đau chùa Dận
-
Đẹp vàng son, ngon mật mỡ
Đẹp vàng son, ngon mật mỡ
-
Dạy con con chẳng nghe lời
-
Đây đã chèo lơi chờ người tri kỉ
-
Ngó lên lầu lầu cao vách ván
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn lá tre, buồi xe điếu
-
Chợ rộng thời lắm lái buôn
Chợ rộng thời lắm lái buôn
Sông rộng lắm nước trong nguồn chảy ra -
Có hát thì hát cho to
Có hát thì hát cho to
Đừng hát nhi nhí như bò đái đêm -
Đêm nằm lưng chẳng bén giường
Đêm nằm lưng chẳng bén giường
Cũng vì một nỗi người thương trao lời
Trao lời mà chẳng trao duyên
Để thương để thảm, để phiền cho nhau -
Thầy dốt mà đọc kinh khôn
Thầy dốt mà đọc kinh khôn
Đến khi đọc dồn í ả ì a! -
Dù ai nói giỏi nói tài
Dù ai nói giỏi nói tài
Không đi đánh giặc cũng hoài công phu -
Ở xa nghe tiếng em cười
-
Tò vò mà nuôi con nhện
-
Nghe tin anh nói nhọc nhằn
Nghe tin anh nói nhọc nhằn
Mẹ cho trái mít, anh mần cả xơ!
Chú thích
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Đà Nẵng
- Tên thành phố thuộc Nam Trung Bộ, trước đây thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Nguồn gốc từ "Đà Nẵng" là biến dạng của từ Chăm cổ Daknan, nghĩa là "vùng nước rộng lớn" hay "sông lớn", "cửa sông cái" vì thành phố nằm bên bờ sông Hàn. Dưới thời nhà Nguyễn, Đà Nẵng có tên là Cửa Hàn, là thương cảng lớn nhất miền Trung. Cuộc xâm lược của Pháp tại Việt Nam khởi đầu chính tại thành phố này.
Hiện nay Đà Nẵng là một thành phố hiện đại, trong lành, có tiềm năng du lịch rất lớn, và được xem là thành phố đáng sống nhất Việt Nam.
-
- Đường thắng
- Cũng gọi là kẹo đắng hoặc nước hàng, ở miền Trung gọi là đường rim, loại đường được tạo thành bằng cách cho đường hoa mơ hoặc đường đỏ được vào nồi, đun cho tan chảy, cho thêm một chút nước đun cho quánh lại. Đường rim có thể được cô thành cục, dùng để kho thịt, cá nhằm tạo màu hoặc làm gia vị.
-
- Tiềm
- Đồ đựng bằng sành sứ giống như cái nồi nhỏ, có nắp, dùng đựng cơm, thức ăn.
-
- Thuốc rê
- Thuốc lá sợi được sản xuất theo lối thủ công, khi hút thường phải tự tay vấn thành điếu. Thuốc rê cũng có thể dùng để nhai. Những người nghiện thuốc ngày trước thường đi đâu cũng mang theo một bọc thuốc rê.
-
- Giấy quyến
- Loại giấy rất mỏng dùng để quấn thuốc lá hút.
-
- Liễn
- Đồ bằng sành hoặc sứ dùng để đựng đồ ăn thức uống, thường có nắp đậy.
-
- Trầu nguồn
- Loại trầu của đồng bào dân tộc trồng trên núi, có lá to, hương đậm.
-
- Mực nang
- Một loại mực có thịt dày, trắng ngần như cơm dừa, vị giòn, ngọt, thơm. Mực nang thường được chế biến thành món mực hấp, xào, nướng... đều rất ngon.
-
- Lộ phí
- Tiền đi đường (từ Hán Việt).
-
- Giạ
- Đồ đong lúa đan bằng tre (có chỗ ghép bằng gỗ), giống cái thúng sâu lòng, thường đựng từ 10 ô trở lại, thường thấy ở miền Trung và Nam (Đại Nam quấc âm tự vị - Huình Tịnh Của). Một giạ ta tùy địa phương lại có giá trị khác nhau, từ 32 cho tới 45 lít, giạ tây (thời Pháp đô hộ) chứa 40 lít. Đến giữa thế kỉ 20 xuất hiện loại giạ thùng được gò bằng tôn, chứa 40 lít.
-
- Đường phèn
- Loại đường làm từ mía (như đường cát bình thường) nhưng công đoạn chế biến phức tạp hơn. Người ta làm đường phèn bằng cách nấu sôi đường cát với trứng gà và nước vôi, hớt bọt rồi thả những cái đũa có buộc các búi chỉ vào, để khô thành những cục đường kết tinh trong suốt gọi là đường phèn. Đường phèn có vị thanh và dịu hơn đường cát. Vì nhìn giống đá băng nên đường phèn còn có tên là băng đường.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Sắt cầm
- Đàn sắt và đàn cầm, hai loại đàn của Trung Quốc. Tương truyền, đàn sắt do vua Phục Hy chế ra vào khoảng gần ba nghìn năm trước công nguyên, còn đàn cầm do vua Thuấn chế ra khoảng một nghìn năm sau đó. Đàn sắt và đàn cầm thường được đánh hòa với nhau, vì vậy chữ sắt cầm, duyên cầm sắt được dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
Chàng dù nghĩ đến tình xa
Đem tình cầm sắt đổi ra cầm kỳ
(Truyện Kiều)
-
- Cha dòng
- Linh mục trong đạo Thiên Chúa.
-
- Mắm nhĩ
- Còn gọi là nước mắm cốt, loại nước mắm rất ngon, được dùng để pha với các loại mắm thông thường khác để bán. Mắm nhĩ có độ đạm rất cao, vị ngọt nhẹ, màu vàng rơm đến vàng nhạt, trong và có mùi đặc trưng.
-
- Đường Sau
- Tên một xóm ở làng Dương Lôi, nay thuộc phường Tân Hồng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đây được xem là nơi hạ sinh Lý Thái Tổ, vị vua mở đầu triều Lý.
-
- Chùa Dận
- Tên chữ là Ứng Tâm, một ngôi chùa cổ nay thuộc địa phận phố chùa Dận, đường Trần Phú, phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Chùa có từ thế kỉ 8, từng là nơi tu hành của các thiền sư có tiếng trong lịch sử là Định Không, Vạn Hạnh, Lý Khánh Vân. Theo truyền thuyết, bà Phạm Thị Ngà đau đẻ Lý Công Uẩn tại ngôi chùa này, vì vậy chùa được dân gian gọi là chùa Rặn, rồi dần gọi chệch thành chùa Dận.
-
- Nở Đường Sau, đau chùa Dận
- Tương truyền bà Phạm Thị Ngà, mẫu thân vua Lý Thái Tổ, ngụ tại xóm Đường Sau, nhà nghèo, cha mẹ mất sớm, lúc đầu bán hàng nước, sau làm thủ hộ ở chùa Dận. Đến ngày sinh nở, bà vẫn ở chùa Dận, đau mãi không đẻ được bèn trở về nhà. Đến cánh đồng Đường Sau thì bà sinh.
-
- Kễnh
- Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).
-
- Tri kỉ
- Người thân thiết, hiểu rõ mình, từ chữ tri (biết) và kỉ (mình).
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xe
- Ống dài dùng để hút thuốc lào hay thuốc phiện. Ống cắm vào điếu bát để hút thuốc lào được gọi là xe điếu hoặc cần hút. Ống để hút thuốc phiện gọi là xe lọ.
-
- Lồn lá tre, buồi xe điếu
- Sự tương xứng về kích cỡ (nhỏ) của bộ phận sinh dục nam và nữ.
-
- Nén
- Đơn vị đo khối lượng trước đây, tương đương 378 gram. Một nén bằng mười lạng, một lạng bằng 10 đồng.
-
- Vàng mười
- Vàng nguyên chất.
-
- Tò vò
- Loài côn trùng có cánh màng, nhìn giống con ong, lưng nhỏ, hay làm tổ bằng đất trộn với nước bọt của mình. Tổ tò vò rất cứng, trong chứa ấu trùng tò vò.