Ngẫu nhiên
-
-
Tháng ba cơm gói ra Hòn
-
Tình cờ sao khéo tình cờ
Tình cờ sao khéo tình cờ
Họa may thì gặp, đợi chờ thì không -
Tai nghe chạo rạo xóm Bầu
-
Áo đen ai nhuộm cho mình
Áo đen ai nhuộm cho mình
Cho duyên mình đậm cho tình anh thươngDị bản
Áo đen ai nhuộm cho mình
Cho duyên mình thắm, cho tình mình say
-
Y thuật nắm chắc trong tay
Y thuật nắm chắc trong tay
Sẽ ngăn được bệnh sau này phát sinh -
Khi đi cửa Hội còn không
-
Chân đi ba bước lại dừng
Chân đi ba bước lại dừng
Tuổi em còn bé chưa từng đi buôn
Đi buôn cho đáng đi buôn
Đi buôn cau héo có buồn hay không -
Lấy anh mà cậy mà nhờ
-
Gặp mình ta đố chuyện vui
Gặp mình ta đố chuyện vui
Cái chi mà chát, cái chi mà nồng?
Cái chi mà ở dưới sông?
Cái chi trên đồng, chi ở rừng xanh?
Cái chi mà lại tu hành?
Cái chi mà ở một mình lắm con?
Cái chi mà lại tròn tròn?
Cái chi đẹp giòn, chỉ để cầm tay?
Mình ơi mình giảng ta hay
Mình mà giảng được, ta nay theo về … -
Chẳng tham nhà ngói ba toà
-
Ai về Hậu Lộc, Phú Điền
-
Gần sông quen với cá
Gần sông quen với cá
Gần rừng không lạ với chim -
Anh đây thật khó không giàu
-
Việc mình không lo, đi lo ông đò khát nước
Việc mình không lo, đi lo ông đò khát nước
-
Quả cau nho nhỏ
Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa.
Lấy chồng từ thuở mười ba,
Đến năm mười tám thiếp đà năm con.
Ra đường thiếp hãy còn son,
Về nhà thiếp đã năm con một chồng.Dị bản
Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa.
Tiền gạo thì của mẹ cha
Cái nghiên, cái bút thật là của em.Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa.
Lấy chồng từ thuở mười ba,
Đến năm mười tám thiếp đà năm con.
Ra đường thiếp hãy còn son,
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng.
Cái Cả đã biết dọn hàng,
Thằng Hai đi học về tràng khoa thi.
Cái Ba buôn bán đủ nghề,
Còn hai đứa nhỏ vẫn thì ăn chơi.
-
Tụng kinh dạ tưởng rì rầm
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Của lồn lồn đòi, của bòi bòi quên
Dị bản
-
Rau răm ngắt ngọn lại trồng
-
Thân em như lọn nhang trần
Chú thích
-
- Quạ
- Còn gọi là ác, loài chim có bộ lông màu đen đặc trưng, ăn tạp. Theo mê tín dân gian, quạ có thể đem lại điềm xui xẻo.
-
- Hòn Chông
- Một địa danh trước đây là một hòn đảo thuộc địa bàn xã Bình An, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, dần về sau dính vào đất liền mà thành núi. Có tên gọi như vậy vì núi này bao gồm nhiều tảng đá nhọn, trông xa như một bàn chông. Hiện nay đây là một thắnh cảnh có tiếng của tỉnh Kiên Giang.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Hang Mai
- Có ý kiến cho rằng đây là tên của cái hang nằm trên núi Hòn Chông, trong có ngôi chùa Hải Sơn Tự, tục gọi là chùa Hang. Tuy nhiên, trong cuốn phóng sự Đồng Quê, giải thưởng hội Khuyến Học Cần Thơ năm 1943, tác giả Phi Vân lại viết: Mai [nghĩa là] khỉ... Hang Mai tức là hang của loài khỉ. Kinh Hang Mai ở làng Khánh Lâm, Cà Mau, bắt đầu từ kinh Biện Nhi trổ ra Tiểu Dừa.
-
- Chạo rạo
- Xôn xao, ồn ào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Xóm Bầu
- Một thôn nay thuộc xã Hòa Đồng, huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.
-
- Điếm canh
- Nhà nhỏ thường dựng ở đầu làng hay trên đê, dùng làm nơi canh gác.
-
- Làm tờ
- Làm giấy, làm đơn (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Để
- Ruồng bỏ.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Giòn
- Xinh đẹp, dễ coi (từ cổ).
-
- Phú Điền
- Tên một làng nay thuộc xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Tại đây có đền Bà Triệu, được xây dựng vào thế kỷ thứ 3 để tưởng nhớ công ơn nữ anh hùng dân tộc Triệu Thị Trinh, người đã có công đánh đuổi quân xâm lược nhà Ngô.
-
- Bà Triệu
- Tên gọi dân gian của Triệu Quốc Trinh, nữ anh hùng dân tộc, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa nông dân chống lại ách thống trị của nhà Ngô (Trung Quốc) vào năm 248. Theo truyền thuyết, mỗi khi ra trận bà cưỡi con voi trắng một ngà, tự tay đánh cồng để khích lệ tinh thần quân sĩ. Quân Ngô khiếp sợ trước uy bà, có câu:
Hoành qua đương hổ dị
Đối diện Bà vương nan(Vung giáo chống cọp dễ
Giáp mặt vua Bà khó)Theo Việt Nam sử lược, sau khi cuộc khởi nghĩa thất bại, Bà Triệu đã tuẫn tiết trên núi Tùng (xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa) vào năm Mậu Thìn (248), lúc mới 23 tuổi.
-
- Lần hồi
- Lần lần, từ từ, ngày này qua ngày khác.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Bòi
- Dương vật.
-
- Rau răm
- Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.
-
- Nhang trần
- Loại nhang rẻ tiền, không có hiệu và không được gói trong bao giấy.