Đường rừng có bốn cái vui
Lúc chống, lúc lạo, lúc bơi, lúc chèo
Ngẫu nhiên
-
-
Lòng em không yểm cựu nghinh tân
-
Phong Dinh đẹp lắm ai ơi
-
Kiến đen tha trứng lên cao
Kiến đen tha trứng lên cao
Thế nào cũng có mưa rào rất to -
Non cao, biển cả
-
Trai ba mươi tuổi đang xoan
-
Tu đâu cho anh tu cùng
Tu đâu cho anh tu cùng
Mai sau thành Phật ngồi chung một bàn -
Đời phải đời thạnh trị
-
Trèo lên cây chanh
-
Chữ xuất giá tòng phu phải lẽ
-
Dại như vích
-
Thấy anh áo lượt xênh xang
Thấy anh áo lượt xênh xang
Đồng hồ quả quít, nhẫn vàng đeo tay
Cái ô lục soạn cầm tay
Cái khăn xếp nếp, cái dây lưng điều
Các cô trông thấy mĩ miều
Chạy theo thỏ thẻ những điều nhỏ to
Thôi đừng chuyện nhỏ chuyện to
Đến tháng lĩnh bạc anh cho vài đồng
Mồ cha những đứa nói không
Đến tháng lĩnh bạc một đồng chẳng cho -
Chúng chị là hòn đá tảng trên trời
Chúng chị là hòn đá tảng trên trời
Chúng em chuột nhắt cứ đòi lung lay
Cha đời chuột nhắt chúng bay
Đá tảng rớt xuống chúng mày gãy xương -
Ễnh ương nuốt bò, chân cò đổ núi
-
Nước trong lu, khi đầy khi cạn
-
Chân le chân vịt
-
Con cóc là con cóc đen
-
Tối trời ngời cá
-
Chèo ghe bẻ bắp bên sông
Chèo ghe bẻ bắp bên sông
Bắp chưa có trái bẻ bông chèo về
Chèo về tới ngõ mụ Đề
Xin năm bảy hột bắp đem về cho conDị bản
Chèo ghe bẻ bắp bên sông
Bắp chưa có trái, bẻ bông chèo về
Chèo về đến ngõ Bồ Đề
Xin ba trái bắp đem về cho con
-
Tiếng đồn ông xã Hà Lờ
Chú thích
-
- Lạo
- Động tác đưa mái chèo hơi xuôi ra sau, lắc nhẹ cho thuyền đi với tốc độ chậm. Cách chèo này thường được dùng khi chèo thuyền trong phạm vi hẹp như kênh, rạch.
-
- Nghinh tân yếm cựu
- Đón mới, bỏ cũ.
-
- Tham phú phụ bần
- Vì ham giàu (phú) mà phụ bạc người nghèo khó (bần).
-
- Phong Dinh
- Tên một tỉnh cũ tồn tại từ 1956 đến 1975, nay là một phần các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bói cá
- Tên chung của một số loài chim săn mồi có bộ lông rất sặc sỡ. Thức ăn chính của bói cá là cá, nhưng chúng có thể ăn cả các động vật nhỏ như ếch nhái, tôm, côn trùng, thằn lằn... Bói cá còn có các tên gọi khác như chim thầy bói, trả, tra trả, sả, thằng chài...
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Quảng Nam
- Tên một tỉnh ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ, trước đây bao gồm cả thành phố Đà Nẵng, gọi chung là tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Quảng Nam có nghĩa là "mở rộng về phương Nam." Tỉnh Quảng Nam giàu truyền thống, độc đáo về bản sắc văn hóa với những danh tích như thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An...
-
- Xoan
- Xuân, trẻ (từ cổ).
-
- Nữ nhi
- Con gái nói chung.
-
- Thì
- Thời, lúc.
-
- Chửa
- Chưa (từ cổ, phương ngữ).
-
- Nguyệt Lão
- Đời nhà Đường, có một người tên là Vi Cố đi kén vợ, gặp một ông cụ ngồi dựa túi xem sách dưới bóng trăng. Anh ta hỏi, thì ông cụ bảo sách ấy chép tên những người lấy nhau và túi ấy đựng những sợi chỉ hồng (xích thằng) để buộc chân hai người phải lấy nhau, không sao gỡ ra được nữa. Anh ta hỏi phải lấy ai, thì ông cụ chỉ một đứa bé lên ba tuổi ở trong tay một người đàn bà chột mắt đem rau ra bán ở chợ mà bảo đó là vợ Vi Cố. Vi Cố giận, sai người đâm con bé ấy, nhưng nó chỉ bị thương. Mười bốn năm sau, quả nhiên Vi Cố lấy người con gái ấy. Chữ "nguyệt lão" chúng ta thường dịch nôm na là "trăng già." Hai chữ "Ông Tơ" và "Bà Nguyệt" cũng bởi tích ấy mà ra, dùng chỉ vị thần lo chuyện kết nhân duyên. Mối nhân duyên cũng do thế mà thường được gọi là "mối tơ." Xem thêm: Hình tượng Ông Tơ Bà Nguyệt trong văn hóa dân gian.
-
- Thạnh trị
- Thịnh trị (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhơn đạo
- Nhân đạo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tam tòng
- Những quy định mang tính nghĩa vụ đối với người phụ nữ phương Đông trong xã hội phong kiến ngày trước, xuất phát từ các quan niệm của Nho giáo. Tam tòng bao gồm:
Tại gia tòng phụ: khi còn nhỏ ở với gia đình phải theo cha,
Xuất giá tòng phu: khi lập gia đình rồi phải theo chồng,
Phu tử tòng tử: khi chồng qua đời phải theo con.
-
- Dại như vích
- Câu thành ngữ này được cho bắt nguồn từ một câu chuyện dân gian: Có con vích nằm trên bờ biển. Một người bắt ngao đi ngang qua, quăng dây thòng lọng thít chặt vào chân vích kéo vào đất liền. Vích cố sức co lại kéo tuột dây, trốn xuống nước. Hôm sau người bắt ngao lại rình quăng được dây thít chặt lấy chân vích và lần này hết sức kéo vích ra biển. Vích vẫn có hết sức co ngược lại như lần trước, vì thế mỗi lúc một lùi sâu vào đất liền và bị tóm.
-
- Lượt
- Một loại vải dệt thưa từ tơ tằm, mượt, rất mịn và mềm, thường nhuộm đen để may khăn hay may áo.
-
- Đồng hồ quả quýt
- Loại đồng hồ bỏ túi, có hình dáng tròn, nhỏ gọn trong lòng bàn tay, thường có dây xích nhỏ để móc vào ve áo hay lưng quần phòng mất cắp. Đồng hồ quả quýt được chế tạo từ thế kỉ 16, phổ biến cho đến cuối thế chiến thứ nhất, khi đồng hồ đeo tay ra đời.
-
- Lục soạn
- Thứ lụa mỏng, trơn, xưa hay dùng.
Quanh năm phong vận, áo hàng tầu, khăn nhiễu tím, ô lục soạn xanh
Ra phố nghênh ngang, quần tố nữ, bít tất tơ, giày Gia Định bóng
(Phú hỏng khoa Canh Tý - Tú Xương)
-
- Nói không
- Khoác lác, nói mà không làm, nói cho có.
-
- Ễnh ương
- Loài động vật thuộc họ ếch nhái, da trơn, bụng lớn, có tiếng kêu to. Ễnh ương thường xuất hiện vào mùa mưa (mùa sinh sản), nên nhân dân ta hay đánh bắt ễnh ương vào mùa này. Thịt ễnh ương giàu chất đạm, có vị ngọt bùi, beo béo, xương giòn và thơm, chế biến được nhiều món ăn ngon.
-
- Ễnh ương nuốt bò, chân cò đổ núi
- Nhỏ mà thắng lớn.
-
- Vạn
- Làng chài.
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Le le
- Tên một loài chim gần giống vịt trời, hay kiếm ăn ở vùng đồng ruộng hay bưng biền, gặp nhiều ở vùng Đồng Tháp Mười.
-
- Chân le chân vịt
- Trạng thái sốt ruột, đứng ngồi không yên, hoặc nửa muốn ở nửa muốn đi. Giống như một chân là chân le le (bay được), một chân là chân vịt (không bay được).
-
- Chợ Đầm
- Tên chợ trung tâm của thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Đây là chợ lớn nhất và cũng là biểu tượng thương mại của thành phố này. Chợ có tên như vậy vì nằm trên một cái đầm cũ.
-
- Tối trời ngời cá
- Kinh nghiệm đánh cá: Những đêm không trăng thì thường có nhiều cá.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Bảy Hột.
-
- Xã
- Người có chức vị trong làng xã ngày xưa.
-
- Hà Lờ
- Một địa danh thuộc quận Hiếu Xương trước đây, nay thuộc thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
-
- Vịt
- Một loại giỏ tre đan theo hình con vịt, dùng để đựng tôm cua, cá...